Tư vấn xin cấp lại bản gốc đăng ký kết hôn

Câu hỏi của khách hàng: Tư vấn xin cấp lại bản gốc đăng ký kết hôn

Xin hỏi các luật sư : tôi đăng kí kết hôn năm 2016 , vợ chồng tôi đăng kí ở phường . Tôi chuyển nhà và bị thất lạc giấy đăng kí kết hôn bản gốc , tôi có giữ lại được bản sao. Bây giờ tôi cần xin lại bản gốc . Vậy cách xin lại bản gốc như nào ạ ? Xin các luật sư tư vấn giúp tôi . Hiện tôi đang rất cần xin lại bản gốc nên có ai giúp tôi lấy được bản gốc tôi xin hậu tạ ạ. Xin cảm ơn ạ !!!


Luật sư Tư vấn Luật Hộ tịch – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 05/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thủ tục xin cấp bản sao trích lục hộ tịch về việc đăng ký kết hôn

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Luật Hộ tịch năm 2014
  • Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một ố điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP

3./ Luật sư trả lời Tư vấn xin cấp lại bản gốc đăng ký kết hôn

Kết hôn được hiểu là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Để thể hiện sự công nhận và bảo vệ những quyền và lợi ích của các bên trong mối quan hệ phát sinh do việc kết hôn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho các bên như một bằng chứng. Khi làm mất Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, mặc dù không làm mất các quyền và nghĩa vụ của các bên nhưng lại gây khó khăn khi chứng minh mối quan hệ này. Do đó, các bên không thể xin cấp lại Giấy chứng nhận này khi làm mất bản chính đã được cấp nhưng có thể xin cấp bản sao trích lục theo quy định, bản sao này có giá trị như bản chính.

Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn, khi làm mất Giấy chứng nhận, chủ thể không thể xin cấp lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, chủ thể có thể xin cấp bản sao trích lục hộ tịch về việc đăng ký kết hôn, bản sao này có giá trị như bản chính trong các giao dịch, là tài liệu chứng minh quan hệ hôn nhân mà các cá nhân, cơ quan, tổ chức chấp nhận.

Căn cứ Mục 2 Chương V Luật Hộ tịch thì khi đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký sẽ không cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký nhưng người đăng ký kết hôn có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch mà người này đã đăng ký. Thủ tục xin cấp bản sao trích lục hộ tịch (ở đây là việc đăng ký kết hôn) được quy định tại Điều 64 Luật Hộ tịch như sau:

Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch

1.Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

2.Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Tuy nhiên, trong trường hợp đăng ký kết hôn thì người yêu cầu không được ủy quyền cho người khác thực hiện thay, điều này được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP.

Theo đó, để xin cấp bản sao trích lục hộ tịch về việc đăng ký kết hôn, chủ thể xin cấp cần trực tiếp làm, không được ủy quyền cho các cá nhân, tổ chức khác. Hồ sơ gồm tờ khai theo mẫu và cần nộp tới cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch. Sau khi nhận được tờ khai theo quy định, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp bản sao trích lục cho người yêu cầu.

Như vậy, trong trường hợp làm mất Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính thì chủ thể không thể xin cấp lại bản chính được nhưng có thể xin cấp bản sao trích lục theo thủ tục trên. Bản sao này sẽ có giá trị như bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191