Câu hỏi của khách hàng: Bán hàng rong bằng xe tải có phải nộp thuế đối với hộ kinh doanh?
Em là : Nguyễn Văn T
Sinh năm: 22/11/1991
Thường trú: Yên Giang -Yên Định -Thanh Hoá
Hiện cá nhân em đang sở hữu ,và sử dụng xe ô tô tải nhỏ loại mui bạt dưới 2,5 tấn
Mang tên anh : Đảm Văn Q
Nơi đăng ký thường trú: Quảng Xương -Thanh Hoá
Xe đã tiến hành kiểm định ,và tham gia nghĩa vụ thuế đường bộ,trước bạ …
Cá nhân em sử dụng xe vào việc bán hàng rong, thu mua hàng rong không cố định trên nhiều địa điểm.
Theo Điều Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh như sau:
1.Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
Vậy em có phải nộp thuế :
-Môn Bài đối với hộ kinh doanh
-Thuế khoán
Hay không
Luật sư Tư vấn Pháp luật về thuế – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 05/11/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Lệ phí môn bài và Thuế khoán đối với cá nhân bán hàng rong
- Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một số cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh
- Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
- Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014 và 2016)
- Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012 và năm 2014)
- Luật phí và lệ phí năm 2015
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
3./ Luật sư trả lời Bán hàng rong bằng xe tải có phải nộp thuế đối với hộ kinh doanh?
Để tạo dễ dàng trong hoạt động quản lý thị trường, quản lý các chủ thể kinh doanh. Nhà nước ta yêu cầu các chủ thể phải tiến hành đăng ký kinh doanh (có thể là hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp). Tuy nhiên, do tính chất nhỏ lẻ, tự do của một số loại hình kinh doanh, việc đăng ký kinh doanh là không nhất định. Ví dụ như bán hàng rong, đây là loại hình kinh doanh không phải đăng ký. Tuy nhiên, việc không đăng ký kinh doanh không phải là căn cứ để chủ thể kinh doanh được miễn các loại thuế. Cá nhân hoạt động thương mại vẫn phải tuân thủ các quy định về thuế, giá, phí và lệ phí liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, hoạt động kinh doanh. Theo đó, về nguyên tắc, những người bán hàng rong vẫn phải đóng các loại thuế, trong đó có cả thuế môn bài và thuế khoán. Tuy nhiên, pháp luật lại có quy định về một số trường hợp được miễn thuế.
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Luật phí và lệ phí, thuế môn bài hay lệ phí môn bài thì lệ phí được hiểu là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định.. Về cơ bản, chủ thể có hoạt động kinh doanh sẽ phải nộp lệ phí môn bài. Tuy nhiên, căn cứ Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP:
“Điều 3.Miễn lệ phí môn bài
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
1.Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
2.Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3.Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
4.Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. …”
Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì “Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi, …”
Mà theo thông tin bạn trình bày thì việc kinh doanh của bạn là họa động kinh doanh không có địa điểm cố định. Nên, bạn không phải đóng lệ phí môn bài do thuộc đối tượng miễn theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP.
Thuế khoán không phải là một là một loại thuế mà là một phương pháp tính thuế. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được gọi là cá nhân nộp thuế khoán, là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, cá nhân cho thuê tài sản, cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
Căn cứ Điều 38 Luật quản lý thuế:
“Điều 38. Xác định mức thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế
1.Cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với các trường hợp sau đây:
a)Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
b)Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế. …”
Căn cứ Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ việc sản xuất, kinh doanh không có địa điểm cố định, bán hàng rong không phải là thu nhập được miễn thuế. Nói cách khác, trong trường hợp của bạn, bạn vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu bạn nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán, bạn vẫn phải nộp thuế khoán theo quy định, trừ trường hợp, mức thu nhập của bạn đã được giảm trừ gia cảnh hết.
Như vậy, nếu bạn buôn bán hàng rong không có địa điểm cố định thì không phải nộp lệ phí môn bài, việc bạn có phải nộp thuế khoán không thì còn phụ thuộc vào thu nhập từ hoạt động kinh doanh được kê khai theo xác định của cơ quan thuế.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.