Câu hỏi của khách hàng: Bị bạo hành, lăng mạ gây thương tích thì có bị đi tù không?
Cho em hỏi bị bạo hành gia đình đánh đập dã man thường xuyên gây thương tích, lăng mạ xúc phạm nhân phẩm dã man, ép quan hệ tình dục gây ảnh hưởng sức khỏe và tinh thần, phá hoại tài sản riêng của vợ, đánh đập gây thương tích cho con cái, cơ quan chức năng đã cảnh cáo thường xuyên giờ muốn làm đơn kiện thì liệu có đi tù không ạ và đi tù bao lâu ạ hay chỉ bị phạt hành chính thôi ạ.
Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 16/11/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xử lý người có hành vi bạo lực gia đình
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
- Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017
3./ Luật sư trả lời Bị bạo hành, lăng mạ gây thương tích thì có bị đi tù không?
Theo quy định của pháp luật thì các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Việc một người lăng mạ, sỉ nhục, sử dụng bạo lực,… với thành viên gia đình mình tức là đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Và căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của hành vi mà người có hành vi sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
Căn cứ Điều 49, Điều 50 và Điều 51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
1.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2.Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a)Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b)Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3.Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 50. Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình
1.Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a)Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
b)Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.Biện pháp khắc phục hậu quả:
2.Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 51. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình
1.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
2.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a)Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
b)Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c)Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
3.Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b)Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.”
Theo đó, tùy từng hành vi cụ thể của người vi phạm mà chủ thể có thẩm quyền sẽ tiến hành xử phạt hành chính. Tuy nhiên, việc xử phạt này phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật. Việc “cơ quan chức năng đã cảnh cáo thường xuyên” mà không có quyết định xử phạt thì không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm.
Trong trường hợp hành vi trên đã bị xử phạt hành chính mà người này còn tiếp tục vi phạm/ hành vi mà người đó thực hiện bị coi là “nghiêm trọng” thì người này sẽ bị xử lý hình sự theo một trong những quy định sau nếu đáp ứng được những cấu thành tội phạm tương ứng.
Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b)Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c)Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d)Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ)Có tổ chức;
e)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g)Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h)Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i)Có tính chất côn đồ;
k)Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. …”
Căn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1.Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a)Phạm tội 02 lần trở lên;
b)Đối với 02 người trở lên;
c)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d)Đối với người đang thi hành công vụ;
đ)Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e)Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g)Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; …”
Đối với hành vi phá tài sản riêng, căn cứ Điều 178 Bộ luật hình sự:
“Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản
1.Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.”
Và Điều 141 Bộ luật hình sự:
“Điều 141. Tội hiếp dâm
1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a)Có tổ chức;
b)Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c)Nhiều người hiếp một người;
d)Phạm tội 02 lần trở lên;
đ)Đối với 02 người trở lên;
e)Có tính chất loạn luân;
g)Làm nạn nhân có thai;
h)Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i)Tái phạm nguy hiểm. …”
Tuy nhiên, bạn cần phải chú ý, việc nhận định tội phạm, quyết định hình phạt đối với người có hành vi sẽ dựa trên những chứng cứ mà phía cơ quan chức năng thu thập được.
Ngoài ra, bạn cần tố cáo tới công an xã/ phường/ thị trấn để được giải quyết. Những vụ án mang yếu tố hình sự không thực hiện khởi kiện tại Tòa dân sự theo thủ tục dân sự.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, tùy thuộc vụ thể vào mức độ nghiêm trọng của hành vi mà người đó thực hiện cũng như yếu tố về tiền sự của người này cùng kết quả điều tra,… của cơ quan chức năng mà chủ thể có thẩm quyền (Tòa án) sẽ quyết định mức hình phạt thích đáng cho người thực hiện những hành vi đó.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.