Cho mượn tiền chuyển qua tài khoản người khác có đòi được không

Câu hỏi của khách hàng: Cho mượn tiền chuyển qua tài khoản người khác có đòi được không

Mọi người cho em hỏi: bạn em mượn tiền em 30 triệu ,bạn nói em gửi qua số tài khoản của 1 người khác, em còn giữ tin nhắn chuyển tiền qua số tài khoản đó và những tin nhắn mượn tiền của bạn đó. Khi em đòi tiền lại bạn đó không trả vì nói không có bằng chứng bạn đó mượn tiền. Làm cách nào để em lấy lại tiền của bạn đó được ạ. Em làm đơn kiện liệu có kết quả không ạ ? Mong mọi người giúp đỡ em với ạ. Cảm ơn mọi người .


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 16/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xác định nghĩa vụ trả nợ khi cho vay qua tài khoản của người khác

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Cho mượn tiền chuyển qua tài khoản người khác có đòi được không

Theo thông tin bạn cung cấp thì giữa bạn và người bạn kia đã xác lập và thực hiện một hợp đồng vay tiền, không có lãi. Hợp đồng vay tài sản được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, bên vay có trách nhiệm trả nợ theo quy định. Khi bên vay không trả nợ tức là người này đang có hành vi xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của bên cho vay. Bên cho vay có quyền khởi kiện bên vay yêu cầu bên vay trả nợ theo quy định.

Căn cứ Điều 466 Bộ luật dân sự:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1.Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2.Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3.Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4.Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5.Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a)Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b)Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, bạn chỉ cần chứng minh được người bạn kia có vay tiền của bạn, và bạn đã gửi tiền theo yêu cầu của người bạn đó thì Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết tranh chấp này theo yêu cầu của bạn. Do, theo quy định tại Bộ luật dân sự thì hợp đồng vay tiền không yêu cầu phải được lập bằng văn bản, việc xác lập hợp đồng vay tiền có thể chỉ bằng lời nói hoặc hành vi.

Căn cứ Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự:

Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

1.Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.

2.Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.

Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.. …”

Tóm lại, bạn chỉ cần chứng minh được có việc vay tiền xảy ra và bạn có cho người này vay tiền là bạn đã có quyền khởi kiện yêu cầu người này trả nợ theo thỏa thuận. Việc bạn gửi tiền qua tài khoản của người khác không phải căn cứ để loại trừ trách nhiệm trả nợ của người bạn kia. Căn cứ Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự thì “tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử” đều là nguồn của chứng cứ. Tuy nhiên, khi xuất trình những tài liệu trên (bạn có thể gửi ảnh của những tin nhắn đó)  bạn cần đáp ứng yêu cầu sau:

Điều 95. Xác định chứng cứ (Bộ luật tố tụng dân sự)

1.Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

2.Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

3.Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Tuy nhiên, việc bạn có đòi được số tiền trên hay không và đồi được bao nhiêu, thời gian kéo dài bao lâu,… còn phải tùy thuộc vào những tài liệu, chứng cứ mà bên kia đưa ra được về việc không vay tiền bạn (hoặc có vay nhưng đã trả rồi) cũng như khả năng tài chính tại thời điểm hiện tại của bên vay.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp trên. Tuy nhiên, để Tòa án thụ lý và giải quyết yêu cầu của bạn thì bạn cần gửi kèm những tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của bạn là có căn cứ (bạn có cho bị đơn vay tiền).

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191