Câu hỏi của khách hàng: Có thông tin và bằng chứng trong điện thoại thì có tố cáo người lừa được không
Em chào cả nhà ạ! Em bị 1 thằng ngoài quảng ninh lấy hàng của em, gồm có dúi, chim sẻ, bồ câu, chim trĩ đỏ tổng hàng hơn 11 triệu, giờ nó đã thuê bao, không liên lạc được nó, em tra ra được thông tin chỗ ở của nó, em còn bằng chứng trong điện thoại, em có thể khởi tố không ạ! Em cám ơn
Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 08/11/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Quyền tố cáo khi chỉ có thông tin và bằng chứng trong điện thoại
- Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017
- Luật Tố cáo năm 2011
3./ Luật sư trả lời Có thông tin và bằng chứng trong điện thoại thì có tố cáo người lừa được không
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Theo đó, khi nhận thấy quyền và lợi ích của bạn bị xâm phạm, bạn có quyền tố cáo người có hành vi đó tới chủ thể có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Tuy nhiên, khi tiếp nhận đơn tố cáo của bạn, chủ thể tiếp nhận sẽ thực hiện những thủ tục tiếp sau, và không phải chỉ cần bạn tố cáo thì người bị bạn tố cáo cũng sẽ bị xử lý hình sự. Thông thường, khi bạn tố cáo người có hành vi vi phạm pháp luật, công an xã nơi hành vi vi phạm được thực hiện/ nơi ở của người đó sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác định, điều tra ban đầu. Khi công an xã nhận thấy vụ việc có dấu hiệu của tội phạm thì chủ thể này sẽ tiến hành chuyển hồ sơ tới cơ quan điều tra theo quy định.
Tuy nhiên, nếu xét trên những thông tin bạn cung cấp thì người mua kia sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ Điều 174 Bộ luât hình sự:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc …, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: …”
Theo đó, nếu bạn có căn cứ cho rằng người mua số hàng trên của bạn đã có những hành vi gian dối để bạn chuyển hàng cho người này mà không cần đặt cọc, không thanh toán tiền trước khi nhận hàng thì bạn có thể tố cáo họ về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ Điều 175 Bộ luật hình sự:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng … thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. …”
Theo đó, nếu bạn không có căn cứ về việc người này có những hành vi gian dối khi xác lập hợp đồng mua bán với bạn, trước khi bạn gửi hàng đi thì bạn có thể tố cáo người đó về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, do người mua lô hàng trị giá 11 triệu đồng đã có hành vi trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, tùy vào nhận định của bản thân mà bạn có thể tố cáo người mua hàng về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.