Côn đồ quậy phá quán, đánh chém người thì phải làm gì để xử lý

Câu hỏi của khách hàng: Thanh niên quậy phá quán, đánh chém người có tính côn đồ thì phải làm gì để xử lý

[Em xin tư vấn ạ]
Sự việc như sau:
Anh trai em có mở quán hát karaoke ở quê, 2 tuần trước có 1 nhóm thanh niên đến hát và có biểu hiện quậy phá quán, anh trai có ra nhắc nhở nhẹ nhàng, nhưng đây là nhóm thanh niên bất hảo trong huyện (tiền án, tiền sự đầy mình) nói qua nói lại thì có 2 thanh niên trong nhóm bỏ về, khoảng 20 phút sau quay trở lại cùng 3 cây mã tấu (2 người cầm 3 cây), vào chém anh trai tại quán hát tổng cộng có 6 vết thương hở phải khâu, đáng chú ý nhất là 1 vết phải nối gân ở tay trái (chắc do đưa tay lên đở) và 1 vết ngay cổ khoảng 6-7cm phải may 6 mũi rất nguy hiểm, các vết thương khác phải may từ 4-7 mũi, toàn bộ quá trình sự việc đều được ghi hình bởi các camera giám sát trong quán!
Anh trai được chuyển viện về bệnh viện 115 TP. HCM để nối gân và băng bó vết thương!
Sau khi sự việc sảy ra thì phía CA có vào lấy toàn bộ video ghi hình đi, vấn đề xảy ra là hiện tại 2 hung thủ vẩn nhởn nhơ chơi bời nhậu nhẹt, chứng tỏ số má mà không thấy thêm bất cứ động tỉnh nào của cơ quan CA, họ có mời anh trai lên tường trình (sau khi anh trai xuất viện)
Vậy xin cho em hỏi, những người mang tính chất côn đồ trong máu như vậy có đáng bị xử lý không!? Và làm sao để xử lý!?
Em xin cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 13/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xử lý người có hành vi cố ý gây thương tích

Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017

3./ Luật sư trả lời Thanh niên quậy phá quán, đánh chém người có tính côn đồ thì phải làm gì để xử lý

Hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà không vì lý do tự vệ, bất khả kháng,… (một số trường hợp đặc biệt) là hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp thông thường, với tỷ lệ tổn thương của nạn nhân từ 11% trở lên, người có hành vi sẽ bị xử lý hình sự. Trường hợp mức thương tích chưa đủ để xử lý hình sự người có hành vi thì người này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1.Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b)Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c)Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d)Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình

đ)Có tổ chức;

e)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g)Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h)Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i)Có tính chất côn đồ;

k)Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c)Phạm tội 02 lần trở lên;

d)Tái phạm nguy hiểm;

đ)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a)Làm chết người;

b)Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a)Làm chết 02 người trở lên;

b)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6.Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Theo quy định trên thì người có hành vi gây thương tích cho anh của bạn sẽ bị xử lý hình sự theo quy định trên tùy theo tỷ lệ tổn thương cơ thể mà những người đó đã gây cho anh của bạn. Ngoài ra việc tái phạm (có tiền án, tiền sự), hành vi có tính chất côn đồ còn là một trong những yếu tố làm tăng trách nhiệm hình sự của người có hành vi vi phạm pháp luật.

Dựa trên thông tin bạn đưa ra thì công an xã đã có làm việc với anh của bạn nhưng không xử lý những người đó theo quy định. Về mặt pháp luật thì việc những người đó không bị tạm giam không đồng nghĩa với việc họ không bị điều tra về tội cố ý gây thương tích. Do anh của bạn là nạn nhân trong vụ này nên anh của bạn có thể lên hỏi phía công an xem tiến trình điều tra vụ việc. Nếu không thì anh bạn nên làm đơn tố cáo hành vi trên để được câu trả lời cụ thể bằng văn bản của phía công an, đồng thời cũng là để có căn cứ khiếu nại nếu phía công an xã không thực hiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, để làm căn cứ xử lý hình sự nhóm người kia thì anh của bạn cần yêu cầu công an giám định tỷ lệ thương tật cho mình theo quy định. Bởi, nếu sau này, khi ra tố tụng mới giám định thì vết thương của anh bạn có thể đã lành gần hết, không đủ để xử lý hình sự nhóm người đó nữa.

Tóm lại, trong trường hợp bạn đưa ra, nếu nhận thấy phía công an đang làm sai, anh bạn có quyền khiếu nại hành vi/ quyết định của công an tới cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Nhưng, chắc chắn với bạn một điều, người có hành vi cố ý gây thương tích cho anh bạn sẽ bị xử lý thích đáng theo những chứng cứ mà chủ thể có thẩm quyền thu thập, điều tra được theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191