Câu hỏi của khách hàng: Đang là sinh viên thì phải làm gì để không phải đi khám nghĩa vụ quân sự
Em tôi sinh năm 1993 vẫn được gọi NVQS đúng không cả nhà nhỉ. Mà vẫn gọi đi khám sức khỏe nhà em có mang giấy chứng nhận sinh viên và thẻ ảnh lên nhưng không chấp nhận hay sao mà gọi lên xã để lên huyện khám nữa chứ mới chết. Vậy thì phải có giấy gì mới không bị đi khám cả nhà nhỉ cho em biết. Cảm ơn.
Luật sư Tư vấn Luật nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 15/11/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Có giấy gọi khám nghĩa vụ thì làm sao để được tạm hoãn gọi nhập ngũ
Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015
3./ Luật sư trả lời Đang là sinh viên thì phải làm gì để không phải đi khám nghĩa vụ quân sự
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. Tuy nhiên, để tạo điều kiện học tập cho sinh viên, hoặc trong một số trường hợp, công dân có thể được tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự:
“Điều 30.Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”
Em của bạn sinh năm 1993, tính đến thời điểm hiện tại đã được 25 tuổi, do đó vẫn nằm trong độ tuổi gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật. Do vậy, khi nhận được giấy gọi khám nghĩa vụ quân sự thì em của bạn có trách nhiệm phải đến khám theo đúng nội dung giấy gọi. Tuy nhiên, do em bạn thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự nên em bạn có thể làm thủ tục để xin hoãn gọi nhập ngũ.
“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1.Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
… g)Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. …”
Do đó, bạn chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ vì bạn đang là sinh viên được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học chứ không thuộc trường hợp miễn nhập ngũ. Vì vậy, khi hoàn thành xong chương trình học đại học của mình bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Khi được chấp nhận thì em bạn sẽ được tạm hoãn việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định, không phải đi nhập ngũ ngay cả khi sức khỏe vẫn đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, em bạn cần làm thủ tục này trước khi có giấy triệu tập.
Em bạn cần chuẩn bị hồ sơ xin tạm hoãn gọi nhập ngũ gồm:
-Đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình;
-Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong thời bình. (Giấy tờ chứng minh đang theo học tại trường đại học/ cao đẳng chính quy như Giấy xác nhận của nhà trường về việc sinh viên đang theo học trong thời điểm xác nhận).
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ này, bạn cần nộp lên Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn để được giải quyết. Trong trường hợp Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương không giải quyết thì bạn có quyền gửi đơn khiếu nại tới chủ thể có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, em bạn có trách nhiệm đi khám nghĩa vụ theo giấy gọi khám nghĩa vụ. Tuy nhiên, do em của bạn thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì em bạn cần làm hồ sơ xin tạm hoãn theo quy định để được tạm hoãn không phải đi nhập ngũ trong thời gian theo học tại trường.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.