Câu hỏi của khách hàng: Không trực tiếp gây thương tích nặng cho nạn nhân thì phạm tội ở mức độ nào
Chào các bạn
Hiện em có vấn đề cần tư vấn giúp em về vấn đề luật hình sự ạ!
Chuyện là em có đứa em tên P có tham gia vào vụ ẩu đả như thế này: bên người bị hại tên S và T vào đêm ngày 14/9 khoảng 11h cùng nhau đi nhậu, cũng vào thời điểm trên D đi ngang qua do 2 bên có mâu thuẩn từ trước nên S và T lao vào đánh D cũng khá nặng sau đó S và T đi về phòng trọ của mình ngủ. Do tức vì bị đánh nên S về rủ thêm 5 người trong đó có em của em tên là P đi cùng đến nhà trọ của S và T đánh trả thù 5 người đi theo cùng thì đánh tay 1,2 cái còn D thì dùng dao chém S và T bị thương nặng ( bên công an nói là khoảng trên 60% thương tật) sau đó thì D và 5 người ra đầu thú. Trong khi S và T nằm viện thì bên gia đình em có lo tiền viện phí!
Vậy cho em hỏi tình hình em của em ( P) như thế thì phạm tội ở mức độ nào ạ? Có ở tù không? Nếu có thì cho em hỏi là bao lâu? Và tội danh là tội gì?
Em xin trân trọng cám ơn mọi người!!
Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 26/11/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm khi có người trong nhóm đánh lộn dùng dao chém người
- Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017)
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
3./ Luật sư trả lời Không trực tiếp gây thương tích nặng cho nạn nhân thì phạm tội ở mức độ nào
Theo thông tin bạn cung cấp thì em của bạn có cùng 5 người khác tham gia ẩu đả, đánh S và T bằng tay không. Tuy nhiên, trong quá trình ẩu đả, D lại dùng dao chém S và T gây thương tích với tỷ lệ tổn thương cơ thể là khoảng trên 60 %. Để xác định trách nhiệm của em của bạn, cần dựa vào kết quả điều tra của phía cơ quan điều tra về việc em bạn có biết về việc D đem dao theo người và sẽ/ có ý định dùng dao này để gây thương tích cho S và T hay không.
Căn cứ Điều 17 Bộ luật hình sự:
“Điều 17. Đồng phạm
1.Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
… 4.Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”
Việc cố ý này có hai trường hợp được quy định tại Điều 10 Bộ luật hình sự, các trường hợp đó là:
-Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
-Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Theo đó, nếu cơ quan chức năng có chứng cứ chứng minh rằng em của bạn (P) hoàn toàn biết về việc D có mang theo hung khí (tức là con dao) trên người và có ý định sẽ dùng con dao này để gây thương tích cho S và T nhưng em bạn vẫn tham gia vào vụ ẩu đả, tức em của bạn thấy trước hậu quả của hành vi D dùng dao này có thể sẽ gây thương tích nặng cho S và T nhưng vì lý do nào đó, P lại có mong muốn/ chấp nhận hậu quả này xảy ra. Trong trường hợp này, P sẽ phải chịu trách nhiềm về hành vi mà D đã thực hiện với vai trò là đồng phạm. Tức là P sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1.Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
… 2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; …
đ)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: …
b)Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: …
b)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. …”
Ngược lại, nếu phía cơ quan chức năng không có chứng cứ chứng minh việc P cố ý thực hiện tội phạm (ở đây tức là biết về việc có thể D sẽ sử dụng con dao trong cuộc ẩu đả nhưng đồng ý/ không đồng ý nhưng chấp nhận kết quả xấu xảy ra) thì em của bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo tội mà D phạm phải mà chỉ chịu trách nhiệm hình sự về hành vi mà P cùng những người khác thực hiện (hành vi dùng tay không đánh S và T nhằm gây thương tích cho hai người này). Trong trường hợp, tỷ lệ tổn thương cơ thể do những người này dùng tay đánh S và T từ đủ 11 % trở lên thì P vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự nhưng khung hình phạt sẽ chỉ căn cứ trên mức thương tích do việc đánh người gây nên, không tính trên tỷ lệ thương tích do hành vi chém người của D gây cho S và T.
Trong trường hợp, P không bị xác định là đồng phạm trong việc D gây thương tích cho S và T và tỷ lệ tổn thương cơ thể nhỏ hơn 11% thì P có thể chỉ phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Theo đó, em của bạn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với hành vi đánh nhau.
Như vậy, việc em của bạn có phải chịu trách nhiệm về tội cố ý gây thương tích theo khung hình phạt được xác định theo mức độ thương tích mà D gây ra cho S và T còn tùy thuộc vào việc em của bạn có biết về việc D có mang dao và có khả năng dùng dao này gây thương tích cho S và T hay không. Nhận định trên sẽ được xác định theo những chứng cứ mà cơ quan chức năng thu thập được.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.