Câu hỏi của khách hàng: Mua đất từ năm 2011 bằng giấy tờ viết tay thì có làm được sổ đỏ không?
Hiện tại tôi gặp rắc rối về đất đai mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ. Hiện tại tôi có 1 miếng đất 6mx20m được mua lại từ năm 2011 bằng giấy tờ tay đến nay đã 7 năm. Khi mua tôi trả trước 4/5 số tiền còn 1/5 giữ lại vì chủ đất hứa làm sổ đỏ. Nhưng dạo gần chúng tôi có xích mích đặc biệt là chủ đất cố ý chèn ép tôi trả tiền mặc dù chưa làm sổ đỏ. Hiện tại giá đất chỗ tôi đã hơn trước gần 10 lần . Dù chủ đất không cho làm sổ nhưng tôi định trả luôn số tiền 1/5 để giảm bớt căng thẳng tuy nhiên chủ đất lại lật lọng không đồng ý nhận số tiền đó mà đòi cao hơn. Theo thông tin từ mọi người tôi còn phát hiện chủ đất thế chấp sổ đỏ vay ngân hàng mà trong đó có cả thửa đất của tôi. Bây giờ tôi có thể làm sổ đỏ không? Kính mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người vì tôi muốn làm được sổ đỏ để chuyển đi một nơi khác yên ổn hơn.
Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 08/11/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Điều kiện xin cấp Giấy chứng nhận
Luật đất đai năm 2003 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
3./ Luật sư trả lời Mua đất từ năm 2011 bằng giấy tờ viết tay thì có làm được sổ đỏ không?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Trong trường hợp của bạn, bạn sẽ không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận trên do không có căn cứ xác lập quyền sở hữu, mảnh đất còn đang trong tình trạng bị tranh chấp.
Do bạn nhận mua đất từ năm 2011 nên pháp luật để xác định giá trị của hợp đồng này là Luật đất đai năm 2003, được sửa đổi bổ sung năm 2009.
Căn cứ Khoản 1 Điều 127 Luật đất đai năm 2003:
“Điều 127. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1.Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
… b)Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. …”
Theo quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn được lập năm 2011 phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thì mới được coi là có giá trị pháp lý. Nói cách khác, nếu chỉ có hợp đồng chuyển nhượng không được công chứng/ chứng thực theo quy định thì hiện tại bạn không thể tự mình làm sổ đỏ cho mảnh đất trên được. Vì xét về mặt pháp lý, hiện tại bạn không phải chủ sở hữu của mảnh đất trên.
Việc cấp sổ đỏ cho bạn chỉ được thực hiện khi hợp đồng chuyển nhượng viết tay trên được xác lập, thực hiện trước ngày 1/2/2008.
Ngoài ra, căn cứ vào thông tin bạn đưa ra thì gần đây bạn phát hiện mảnh đất trên được dùng để thế chấp tại ngân hàng, do vậy, thông thường, hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn và bên kia là vô hiệu, bên chuyển nhượng vẫn được xác định là chủ sở hữu của mảnh đất trên. Bạn nên yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng này là vô hiệu. Sau khi hợp đồng này vô hiệu thì bạn trả lại đất cho người bán (ở đây bạn chỉ cần dọn ra chỗ khác hoặc ký một hợp đồng thuê nhà với bên bán theo quy định) và người bán có nghĩa vụ trả lại số tiền mà bạn dùng để mua đất theo quy định.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn sẽ không được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do bạn không có căn cứ để xác lập quyền sở hữu đối với mảnh đất này, hơn nữa, mảnh đất này còn đang có tranh chấp nên bạn càng không được cấp GIấy chứng nhận.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.