Câu hỏi của khách hàng: Mua lại xe 2 đời chủ khác tỉnh thì sang tên thế nào
Chào anh chị em, tôi có mua 1 chiếc xe máy cũ khác tỉnh qua 2 đời chủ và giấy bán viết tay và 1 đăng ký xe. Bây giờ mà tôi muốn đăng ký chính chủ cần những giấy tờ gì
Xin cảm ơn ạ!
Luật sư Tư vấn Pháp luật về đăng ký xe – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 23/11/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thủ tục đăng ký sang tên xe
Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 54/2015/TT-BCA và Thông tư 64/2017/TT-BCA)
3./ Luật sư trả lời Mua lại xe 2 đời chủ khác tỉnh thì sang tên thế nào
Theo quy định của pháp luật thì xe máy, xe mô tô là một trong những loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Khi có sự chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác thì bên nhận quyền sở hữu sẽ phải thực hiện việc đăng ký sang tên và di chuyển xe (nếu có) trong một thời hạn nhất định.
Dựa trên thông tin bạn cung cấp thì xe bạn mua có giấy tờ xe nhưng giấy tờ xe này lại không mang tên người bán xe cho bạn mà mang tên chủ cũ của xe, bạn có giấy bán xe viết tay của người đứng tên trên Giấy đăng ký xe cho người bán xe cho bạn và giấy bán xe viết tay của bên bán xe và bạn. Hai bên khác tỉnh. Để thực hiện thủ tục đăng ký chính chủ (hay đăng ký sang tên), bạn cần thực hiện trước ngày 1/1/2017 theo quy định sau:
-Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì hồ sơ đăng ký sang tên gồm:
+2 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.
+Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
-Căn cứ Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký sang tên tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Công an cấp huyện).
-Căn cứ Khoản 2 ĐIều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì thời gian cấp hồ sơ samg têm, di chuyển xe là không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp giấy bán xe không hợp pháp, tức bạn bị coi là người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ đăng ký sang tên của bạn được chuẩn bị theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA, gồm :
+02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
Ngoài ra, do hai bên khác tỉnh nên bạn cần thực hiện việc đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến. Theo quy định tại Khoản 3 Khoản 2 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA, hồ sơ gồm : Giấy khai đăng ký xe theo mẫu, Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe theo mẫu và Chứng từ nộp lệ phí trước bạ.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký sang tên và di chuyển xe theo quy định. Thành phần hồ sơ tùy thuộc vào giá trị của giấy bán xe mà bạn có. Thời gian xử lý hồ sơ là không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.