Câu hỏi của khách hàng: Người thuê xe giả hồ sơ bán xe nay đã nhận tội nhưng công an không khởi tố phải làm gì
Xin chào các luật sư: Em có việc mong các luật sư giup đỡ, em có 1 xe ôtô cho thuê, người thuê xe giả chữ kí, hồ sơ giấy tờ của em để bán xe, em đã trình báo công an 3 năm nay mà vẫn chưa được giải quyết, công an mời đối tượng đó lên làm việc và đã nhận tội, vậy tại sao không khỏi tố vụ án ạ
Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 19/11/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề làm giả giấy tờ bán xe
Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2017
3./ Luật sư trả lời Người thuê xe giả hồ sơ bán xe nay đã nhận tội nhưng công an không khởi tố phải làm gì
Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp, có thể khẳng định người thuê xe đó phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” cụ thể như sau:
Về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Người đó đã nhận được xe ô tô của bạn một cách hợp pháp bằng hình thức hợp đồng thuê tài sản (ô tô), được bạn tin giao tài sản để sử dụng. Sau đó bằng thủ đoạn gian dối, làm giả giấy tờ xe, chữ ký của bạn để chiếm đoạt, bán tài sản nhằm lấy tiền, với lỗi cố ý. Hành vi của người đó đã xâm phạm đến quyền sở hữu đối với tài sản (ô tô) của bạn. Giá trị tài sản mà người đó chiếm đoạt đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Căn cứ Điều 175 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
…”
Về hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức: Để bán được xe ô tô người đó đã làm giả giấy tờ xe của bạn như: làm giả giấy đăng ký xe, làm giả con dấu của phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, các giấy tờ khác liên quan hoặc người đó nhờ/thuê người khác làm giả để sử dụng những giấy tờ trên vào mục đích trái với quy định của pháp luật. Qua đó, người thuê xe đó đã đủ yếu tố cấu thành tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Căn cứ Điều 341 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức 348
“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
…”
Như vậy, xét thấy có dấu hiệu tội phạm cơ quan điều tra phải kiến nghị khởi tố vụ án, người có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án nhưng hành vi của cơ quan tiếp nhận vụ việc này không khởi tố vụ án là trái với quy định của pháp luật. Bạn có quyền khiếu nại về hành vi quá thời hạn khởi tố của cơ quan tiếp nhận điều tra và bạn có quyền làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án trên tới thủ trưởng cơ quan đó hoặc viện kiểm sát cùng cấp để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.