Câu hỏi của khách hàng: Ba đã cưới người khác nhưng không ly hôn với mẹ thì phải xử lý thế nào?
Mong luật sư tư vấn dùm em và cho em biết về luật hôn nhân. Ba mẹ em lấy nhau từ lúc trẻ có ba mặt con, ba em bỏ bê mấy mẹ con, không quan tâm tới, không chăm sóc con cái, Ba em và cô em người có trong ảnh đứng ra cưới người này nhưng chưa li hôn mẹ em
Mẹ em muốn li hôn với ba để bán nhà đi chỗ khác, nhà này do ông bà ngoại em hồi xưa cho mỗi 1 người con 1 cái nhà, nhà này là ông bà ngoại cho mẹ em làm của hồi môn, chứ không liên quan gì đến ba em, khi đi ba em gôm hết đồ ông bà ngoại cho. Còn thế chấp nhà 50 triệu để đi, nói đi làm ăn rồi đi lun, ông bà ngoại em phải đứng ra trả ngân hàng chuộc nhà lại. Nhưng giơ ba em không muốn li hôn cho mẹ em vì muốn chia tài sản.
Mẹ em cũng từng xin đơn phương li hôn nhưng tòa k giải quyết, họ bắt mẹ mình phải có địa chỉ chỗ ba mình ở, để họ gửi đơn về mời khi nào ba em không lên mới giải quyết đơn phương. Mà ba em giấu không cho địa chỉ, em chỉ liên hệ được với ba qua điện thoại, rồi ba hẹn ra quán cafe nói chuyện.
Nhưng ba không chịu kí giấy li hôn. Ba nói hồi xưa không có kết hôn, tại hồi năm ba mẹ em đám cưới không bắt buộc kí giấy nên không kí, nhưng ra hỏi tòa thì tòa nói có 3 mặt con nên đã là vợ chồng.
Cho em hỏi nếu mình nộp đơn kiện, là nộp nơi ba em đang chung sống với người phụ nữ này, hay nơi mẹ em sống, nếu nhờ luật sư giải quyết về việc này thì có chắc là theo luật hiện tại ba em có đi tù không hay chỉ bị phạt, còn người phụ này thì tòa giải quyết thêa nào. Nếu có đi tù đi bao lâu và phạt là bao nhiêu. Ba em hiện tại đang sống tp.HCM, mẹ em đang sống ở An giang. Mong luật sư tư vấn cho em.
Luật sư Tư vấn hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 27/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Luật hôn nhân và gia đình
- Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDT-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
3./ Luật sư trả lời Ba đã cưới người khác nhưng không ly hôn với mẹ thì phải xử lý thế nào?
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Căn cứ Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
…”
Trong trường hợp này, ba mẹ bạn không đăng ký mà sống chung với nhau như vợ chồng thì sẽ không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Do đó, giữa ba mẹ bạn sẽ không phát sinh quan hệ hôn nhân, quyền, nghĩa vụ với nhau; chỉ phát sinh quyền và nghĩa vụ với ba anh em bạn, tài sản chung của ba mẹ bạn. Theo đó, mẹ bạn không phải nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn mà chỉ yêu cầu giải quyết về quyền nuôi con, tài sản chung (nếu có).
Về mảnh đất bà ngoại bạn cho mẹ bạn thì đó là tài sản riêng của mẹ bạn, ba bạn không có quyền yêu cầu chia tài sản trong trường hợp này. Vì về mặt pháp lý, ba mẹ bạn không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng nên tài sản của ai vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó.
Trong trường hợp này, ba bạn sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Tuy nhiên, nếu ba mẹ bạn kết hôn trước ngày 03/01/1987 thì việc sống chung như vợ chồng và có 3 người con sẽ được pháp luật thừa nhận là vợ chồng.
Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDT-BTP về Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật:
“b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;”
Theo đó, mảnh đất bà ngoại cho mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp bà ngoại tặng cho riêng hoặc được thừa kế riêng (mẹ bạn phải chứng minh đó là tài sản riêng của mình). Để ly hôn thì mẹ bạn cần xác định nơi cư trú của ba bạn (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) rồi gửi đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, quyền nuôi con, chia tài sản.
Trong trường hợp này, ba bạn đã vi phạm Luật hôn nhân và gia đình về chế độ một vợ một chồng: có vợ nhưng vẫn chung sống như vợ chồng với người khác. Cả ba bạn và cô đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trên
Căn cứ Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
…”
Ngoài ra, có thể ba bạn và cô đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng” nếu hành vi của ba và cô đó dẫn tới quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên ly hôn thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Như vậy, trong trường hợp ba mẹ bạn được pháp luật thừa nhận là vợ chồng thì tùy vào tính chất mức độ hành vi thì ba bạn và cô đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt vi phạm hành chính. Để được giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình thì mẹ bạn gửi đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo tới Tòa ba bạn đang cư trú
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.