Bạn mượn xe rồi chặn số không trả thì phải làm sao

Câu hỏi của khách hàng: Bạn mượn xe rồi chặn số không trả thì phải làm sao

Cho em hỏi bạn em mượn xe 2 ngày nói trả không trả giờ chặn số em luôn. Em vẫn giữ giấy tờ. Thì làm sao ạ


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 10/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Mượn xe không trả thì phải làm gì để lấy lại

  • Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

3./ Luật sư trả lời Bạn mượn xe rồi chặn số không trả thì phải làm sao

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã cho một người khác mượn xe của mình (không kèm giấy tờ). Hiện tại, người đã mượn xe của bạn có hành vi cắt liên lạc và không muốn trả lại xe. Bạn có thể:

-Tìm cách liên lạc và yêu cầu người này trả lại xe của bạn theo đúng thỏa thuận của hai bên. Bởi, căn cứ Khoản 3 Điều 496 Bộ luật dân sự thì bên mượn tài sản có nghĩa vụ trả lại tài sản mượn đúng thời hạn (trường hợp không có thỏa thuận thì phải trả lại ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được). Nếu người bạn của bạn chấp nhận trả nhưng lại không chịu trả lại ngay tài sản, bạn có thể yêu cầu người này trả lại tài sản thông qua việc yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp (kiện đòi tài sản) theo thủ tục tố tụng dân sự. Tuy nhiên, việc kiện đòi này cũng sẽ mất khá nhiều thời gian, thậm chí là tiền bạc của bạn.

-Trong trường hợp bạn của bạn không thừa nhận việc đã mượn tài sản của bạn, hoặc bạn không thể liên lạc được với người này do họ có những hành vi trốn tránh. Bạn có thể làm đơn tố cáo ra công an để trình báo tố giác tội phạm về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng … thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. …”

Bởi người này đã nhận được chiếc xe (tài sản chiếm đoạt) qua hợp đồng mượn tài sản với bạn và có hành vi dùng thủ đoạn gian dối, thậm chí là bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của bạn. Trong trường hợp giá trị tài sản bạn cho mượn không lớn nên chưa đủ để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người kia, bạn vẫn có thể thực hiện việc tố cáo tới công an để được giải quyết, và khi đó, người có hành vi sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Tuy nhiên, việc nhận định tội phạm này lại dựa trên những căn cứ buộc tội mà phía chủ thể nhà nước có thẩm quyền đưa ra được sau các quá trình điều tra, truy tố, xét xử (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, trước hết bạn nên tìm cách thỏa thuận với người mượn tài sản của bạn để tránh mất thời gian cũng như tiền bạc vào việc giải quyết tranh chấp. Trường hợp bạn không thỏa thuận được với người kia, bạn có thể thực hiện việc tố cáo tới chủ thể có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191