Câu hỏi của khách hàng: Bên bán kéo dài thời gian ký hợp đồng do đặt cọc không ghi rõ ngày thì phải làm sao
Em quê ngoài Bắc nhưng hiện tại đang sinh sống tại Đà Lạt được 9 năm, hồi tháng 10 vừa qua vợ chồng em có ý định mua 1 lô đất tại đây để an cư, khi bàn bạc với chủ đất thì họ yêu cầu đặt cọc trước 100 triệu rồi 5 ngày sau đó sẽ ra công chứng chuyển nhượng, do 2 vợ chồng họ là giảng viên đại học nên em cũng tin tưởng và sơ suất khi làm hợp đồng đặt cọc đã không ghi rõ là ngày nào sẽ ra công chứng kết quả là bên chủ đất đã cố tình nhây nhưa kéo dài thời gian đến bây giờ gần 3 tháng rồi vẫn chưa chịu giải quyết cho vợ chồng em,họ hẹn tới hẹn lui với đủ lý do
Vậy nên em nhờ các cô chú anh chị luật sư có thể tư vấn giúp em có cách nào để em lấy lại tiền cọc hoặc thúc ép bên kia nhanh chóng giải quyết công chứng chuyển nhượng cho vc em được không ạ
Em cảm ơn rất nhiều
Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 28/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm của bên nhận cọc khi có hành vi kéo dài thời hạn ký hợp đồng
Bộ luật dân sự năm 2015
3./ Luật sư trả lời Bên bán kéo dài thời gian ký hợp đồng do đặt cọc không ghi rõ ngày thì phải làm sao
Đặt cọc được hiểu là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Theo thông tin bạn cung cấp, hai vợ chồng bạn và chủ đất đã thực hiện việc đặt cọc cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán lô đất. Hai vợ chồng bạn là bên đặt cọc còn chủ đất là bên nhận cọc, tài sả đặt cọc là 100 triệu đồng.
Tuy nhiên, sau 5 ngày, kể từ ngày hai bên thực hiện việc đặt cọc, chủ đất lại không thực hiện việc ký hợp đồng với bạn và thực hiện việc chuyển nhượng mà lại cố tình kéo dài thời gian.
Căn cứ Khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự thì trong trường hợp hợp đồng được bảo đảm giao kết, thực hiện được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc sẽ được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo đó, trong trường hợp trên, để tránh mất số tiền đặt cọc trên, bạn cần có chứng cứ, tài liệu chứng minh việc bên chủ đất không thực hiện đúng thỏa thuận mà bên đã thỏa thuận. Cố tình kéo dài thời gian mà không thực hiện việc ký kết, thực hiện hợp đồng được đặt cọc. Khi bạn chứng minh được việc này, tức là chứng minh được bên nhận đặt cọc có hành vi vi phạm, từ chối việc giao kết hợp đồng. Theo đó, chủ đất có trách nhiệm trả lại tài sản đặt cọc (tức là 100.000.000 đồng) cho hai vợ chồng bạn cùng với khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc. Tóm lại, chủ đất có trách nhiệm trả lại 200.000.000 đồng cho bạn khi người này từ chối giao kết hợp đồng.
Bạn có quyền yêu cầu người này thực hiện trách nhiệm trên. Trong trường hợp người này không tự nguyện thực hiện, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của tố tụng dân sự.
Tuy nhiên, việc này được xây dựng trên việc hai bên không thể thỏa thuận được. Nếu hai bên thỏa thuận được, việc giải quyết sẽ theo thỏa thuận của các bên. Trừ trường hợp thỏa thuận trên trái với quy định của pháp luật hoặc với đạo đức xã hội.
Như vậy, trước hết, bạn nên thỏa thuận với bên chủ đất về việc ký kết, thực hiện hợp đồng. Nếu không thỏa thuận được, bạn cần thu thập chứng cứ, tài liệu chứng minh việc bên chủ đất từ chối hoặc có hành vi gây khó khăn trong việc ký kết, thực hiện hợp đồng trước khi thực hiện việc khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.