Bị dùng bùa ngải xâm hại sức khỏe thì tố cáo tới đâu

Câu hỏi của khách hàng: Bị dùng bùa ngải xâm hại sức khỏe thì tố cáo tới đâu

Em bị người ta dùng bùa ngải xâm hại sức khỏe của em giờ em muốn tố cáo họ thì em tố cáo họ ở đâu xin mấy anh tư vấn và cho em biết tố cáo họ ở đâu là hợp lý


Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 22/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Tố cáo hành vi xâm hại tới sức khỏe của người khác

  • Bộ luật hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017)
  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015

3./ Luật sư trả lời Bị dùng bùa ngải xâm hại sức khỏe thì tố cáo tới đâu

Theo góc độ khoa học, hiện tại chưa có cơ sở để chứng minh, kết luận có thực sự tồn tại bùa ngải hay không. Tuy nhiên, một vài thực vật họ ngải có thể là chất gây độc và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người. Khi người khác dùng tác dụng gây độc này gây tổn hại trực tiếp đến sức khỏe người khác thì tùy vào mức độ gây tổn hại, người đó có thể phải gánh chịu trách nhiệm hành chính hoặc bị truy cứu hình sự.

Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự năm quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại tới sức khỏe người khác:

1.Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b)Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c)Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d)Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ)Có tổ chức;

e)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g)Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h)Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i)Có tính chất côn đồ;

k)Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Trong trường hợp hành vi của người kia chưa đủ cấu thành tội phạm thì người đó sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, cụ thể, người có hành vi xâm hại đến sức khỏe của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Theo đó, khi có cơ sở, bằng chứng chứng minh rằng cá nhân đó có hành vi dùng chất độc gây tổn hại tới sức khỏe của bạn, bạn có thể làm đơn tố cáo người này về hành vi xâm hại đến sức khỏe của người khác gửi tới các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền, thông thường là công an xã nơi người có hành vi cư trú, làm việc.

Khi nhận được đơn tố cáo của bạn, công an sẽ tiến hành điều tra bước đầu để xác định trách nhiệm mà người này phải chịu là trách nhiệm hành chính hay hình sự.

Tuy nhiên, bạn cần đặc biệt cân nhắc trước khi tố cáo hành vi này của đối tượng, bởi, trong trường hợp bạn không có căn cứ chứng minh việc nghi ngờ này của bạn là đúng thì bạn có thể sẽ phải chịu trách nhiệm về tội vu khống theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự do có hành vi “bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền”.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn không thể tố cáo người khác về hành vi dùng bùa ngải để xâm hại tới sức khỏe của bạn. Nhưng, bạn có thể tố cáo người đó về hành vi dùng thực vật họ ngải, có độc gây tổn hại tới sức khỏe của bạn khi có căn cứ chứng minh cho việc này trước chủ thể có thẩm quyền.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191