Có quy định nào cấm người Việt Nam và người nước ngoài không được ở chung

Câu hỏi của khách hàng: Có quy định nào cấm người Việt Nam và người nước ngoài không được ở chung

Em chào các anh chị và các bạn! Em có 1 thắc mắc muốn nhờ các anh chị tư vấn giúp ạ!
Em có kết hôn với chồng em là người Hàn Quốc. Và có thuê 1 căn nhà để 2 vợ chồng sinh sống tại Cần Thơ đứng tên em thuê. Ngoài 2 vợ chồng ra thì có 1 số bạn nữ khác cùng chung sống tại căn nhà này vì chúng em có nhận cho các bạn ở trọ và làm giúp giấy tờ kết hôn cho các bạn với người Hàn Quốc. Khi em đi đăng kí tạm trú tại địa phương thì Công an phường gây khó dễ nói người nước ngoài và người Việt Nam không được ở chung 1 nhà ngoại trừ em được ở với chồng em vì có giấy đăng ký kết hôn. Và họ nói căn nhà em đang thuê không đủ điều kiện cho người nước ngoài thuê nên chồng em không được ở lại đó. Trong khi trước đó em có thuê tại 1 phường khác của Cần Thơ và công an không gây khó khăn gì cả. Vậy em muốn hỏi là có luật nào cấm người Việt Nam và người nước ngoài không được ở chung 1 nhà không ạ? Và nhà thuê cần những giấy tờ gì để đủ điều kiện cho người nước ngoài thuê?
Em xin cảm ơn ạh!


Luật sư Tư vấn Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 27/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014

3./ Luật sư trả lời Có quy định nào cấm người Việt Nam và người nước ngoài không được ở chung

Theo quy định của pháp luật  Việt Nam, người nước ngoài được hiểu là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Việc cư trú ở đây được hiểu là việc người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam. Khi người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam thì họ phải đáp ứng một số quy định nhất định.

Căn cứ Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, chứng nhận tạm trú được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác định thời hạn người nước ngoài được phép tạm trú tại Việt Nam. Còn thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.

Căn cứ Điều 31 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì người nước ngoài sẽ được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với thời hạn như sau:

-Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú;

-Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế; nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày;

-Đối với người được miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày;

-Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày;

-Đối với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không cấp tạm trú.

Trong thời hạn của chứng nhận tạm trú đã được cấp theo quy định trên, người nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam. Căn cứ Điều 32 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm: các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.

Việc tạm trú của người nước ngoài phải được khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật.

Pháp luật Việt Nam hiện nay không đưa ra quy định về việc người nước ngoài không được phép tạm trú ở nhà đi thuê cũng như việc không được sinh sống cùng người Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt khi nơi này thuộc vào khu vực cấm hoặc khu vực hạn chế đi lại, cư trú thì việc đi lại, cư trú sẽ được thực hiện theo quy định của pháp  luật tại khu vực này (các khu vực đó thường là khu vực quân sự hoặc có giá trị quan trọng với an ninh quốc gia,…).

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể yêu cầu phía cơ quan chức năng thực hiện việc đăng ký tạm trú theo yêu cầu của bạn hoặc nếu từ chối thì yêu trả lời bằng văn bản lý do từ chối. Căn cứ vào đó, bạn có thể xem xét việc từ chối của phía chủ thể có thẩm quyền đúng hay sai. Nếu cho rằng việc từ chối của chủ thể có thẩm quyền là không hợp pháp, bạn có thể thực hiện việc khiếu nại quyết định từ chối này theo quy định của pháp luật. Nếu phía công an từ chối đưa ra căn cứ từ chối, bạn có thể khiếu nại hành vi hành chính của chủ thể đó.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191