Câu hỏi của khách hàng: Đất đứng tên hộ gia đình thì sang tên làm sổ riêng thế nào?
Mong các luật sư tư vấn về đất đai giúp em ạ
Vào năm 2003, gia đình chồng em có mua 2 lô đất và bảo cho anh chồng 1 lô, chồng em 1 lô, còn thằng em thì ở chung với ba mẹ chồng.
Quyết định là vậy nhưng khi mua và làm sổ đỏ đất thì không đứng tên chồng và anh chồng, mà đứng tên hộ gia đình nhà chồng.
Cũng vào năm 2003, sau khi cấp sổ đỏ thì chị gái bên chồng (đã có chồng và 2 con gái) mất.
Nay vợ chồng em và vợ chồng anh trai muốn được chuyển quyền sử dụng đất và làm sổ đỏ riêng, nhưng bên địa chính bảo phải chuyển sổ đỏ từ sở hữu hộ gia đình qua sở hữu của cá nhân, rồi mới làm sổ theo cách ba mẹ cho con được. Và yêu cầu ba mẹ các con ruột trong gia đình và 2 đứa cháu gái (con của chị gái chồng) phải ký tên vào giấy tờ mới được. Nhưng anh rể không cho 2 cháu ký nên 2 cháu không dám ký.
Vậy giờ phải giải quyết như thế nào ạ
Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 26/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Luật đất đai
- Luật đất đai 2013
- Bộ luật dân sự 2015
3./ Luật sư trả lời Đất đứng tên hộ gia đình thì sang tên làm sổ riêng thế nào?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn tiến hành thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình sang sở hữu riêng
Căn cứ khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.
và Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 về Sở hữu chung của các thành viên gia đình:
“…
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”
Theo đó, tài sản thuộc tài sản chung của hộ gia đình thì các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của họ theo phương thức thỏa thuận. Khi định đoạt tài sản chung của hộ gia đình thì phải được sự đồng ý của các thành viên trong hộ khi các thành viên đó từ đủ 15 tuổi trở lên.
Trong trường hợp của bạn, tài sản đó là tài sản do chính bạn mua, nhưng khi bạn xác lập quyền sở hữu thì bạn đã không đề nghị xác lập quyền sở hữu cho riêng bạn. Hiện tại thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình đó về mặt pháp lý đã xác định đó là tài sản chung của hộ gia đình. Cho nên, khi bạn chuyển quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình sang sở hữu riêng thì phải có chữ ký của tất cả các thành viên, chị chồng bạn mất thì người thừa kế là hai con của chị. Do đó, bạn phải có chữ ký của hai cháu và cả chồng của chị dâu (trong tường hợp hai cháu trên 15 tuổi, trường hợp dưới 15 tuổi thì phải có chữ ký của người giám hộ tức là bố của hai cháu).
Để tiến hành thủ tục chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân mà bạn không có đủ chữ ký của các thành viên thì bạn có thể tiến hành thủ tục tách thửa chia đất cho hai cháu sau đó tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân
Như vậy, để được chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình sang cá nhân thì bạn phải được sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.