Đất được nhà nước cho thuê thì công ty có được cho thuê lại không?

Câu hỏi của khách hàng: Đất được nhà nước cho thuê thì công ty có được cho thuê lại không?

Mọi người cho mình hỏi một vấn đề là. Công ty TNHH A được nhà nước cho thuê một khu đất có diện tích là 10.000m2 thì bây giờ công ty A có thể cho mình thuê một khu đất có diện tích khoảng 3000m2 trong 10000m2 đất đó không. Cảm ơn mọi người ạ.


Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 19/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Doanh nghiệp cho thuê lại đất được nhà nước cho thuê

Luật đất đai 2013

3./ Luật sư trả lời Đất được nhà nước cho thuê thì công ty có được cho thuê lại không?

Theo thông tin bạn cung cấp, khu đất có diện tích 10.000m2 được nhà nước cho Công ty TNHH A thuê, bây giờ bạn muốn thuê lại một phần của khu đất đó, bạn thắc mắc đất được Nhà nước cho thuê có được cho thuê lại không.

Trước hết bạn cần xác định hình thức thuê đất của Công ty trách nhiệm hữu hạn A là cho thuê đất có thu tiền sử dụng được trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê hay là trả tiền thuê hàng năm.

Căn cứ Khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:  “Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.”

Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định về cho thuê đất như sau:

“Điều 56.Cho thuê đất

1.Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

đ)Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

e)Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

…”

Theo đó, tổ chức kinh tế có thể được nhà nước cho thuê đất theo hai cách: Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Đối với trường hợp cho thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê. Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 174 Luật đất đai thì tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.

Đối với trường hợp Nhà cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. Căn cứ điểm đ Khoản 1 Điều 175 Luật đất đai quy định thì tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Theo đó, việc công ty TNHH A có được cho bạn thuê lại một phần diện tích đất đã được Nhà nước cho công ty TNHH A thuê hay không còn tùy thuộc vào hình thức thuê của công ty TNHH A cũng như tiến trình của việc xây dựng kết cấu hạ tầng (đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế).

Như vậy, công ty TNHH A có quyền cho cá nhân thuê lại đất được Nhà nước cho thuê khi việc thuê đất là trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp việc thuê đất của công ty TNHH A là thuê đất thu tiền hàng năm, việc cho thuê lại cần được xem xét về tiến trình của việc xây dựng kết cấu hạ tầng và đất thuê là loại đất nào.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191