Câu hỏi của khách hàng: Đất không thu thuế có bị thu hồi không?
Chào các anh chị!
Cho em hỏi là nhà em có mảnh đất phần trăm sử dụng từ khoảng năm 1990 tuy đến khoảng năm 2011 do đất bạc màu nên gia đình không canh tác nữa nhưng cũng không trả lại cho nhà nươc và trong khoảng thời gian này đến bây giờ cung không rõ chính sách của nhà nước ra sao nhưng không thu thuế đất nông nghiệp và đất ở chỉ thu thủy lợi phí. Và hiện nay có hộ gia đình đến nhận đất và xây quây lấy. Gia đình đã làm đơn lên xã nhưng vẫn chưa có ý kiến giải quyết.Gia đình đang lo sợ do không thu thuế mà nhà nước lấy ra lúc nào không biết rồi đem bán.Mong anh chị tư vấn ạ. Xin cảm ơn!
Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 19/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề thu hồi đất
Luật đất đai 2013
3./ Luật sư trả lời Đất không thu thuế có bị thu hồi không
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai.
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Căn cứ Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định như sau:
“1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
…
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;”
Trong trường hợp này, gia đình bạn không canh tác bỏ hoang đất từ năm 2011 đến nay là đã vượt quá thời hạn được phép không sử dụng đất theo quy định. Hành vi này của gia đình bạn đã vi phạm pháp luật về đất đai. Theo đó, đất của gia đình bạn thuộc trường hợp bị thu hồi do vi phạp pháp luật về đất đai.
Về thủ tục thu hồi đất:
UBND xã sẽ tổ chức thanh tra để xác định hành vi vi phạm, lập biên bản xác định hành vi vi phạm phải để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi, Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân các cấp.
Trường hợp thu hồi do không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ đối đối với nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành thì trước đó bạn phải nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.
Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn không canh tác, không nộp thuế sử dụng đất nhưng không bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không nộp thuế sử dụng đất và cũng không nhận được thông báo nào về việc bị thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai thì mảnh đất trên vẫn thuộc quyền sở hữu, sử dụng của gia đình bạn. Việc hộ gia đình đến nhận đất và xây quây lấy trên mảnh đất của gia đình bạn là xâm phạm đến quyền sử dụng đất của gia đình bạn.
Như vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình thì bạn có thể yêu cầu UBND giải quyết. Trường hợp UBND không giải quyết thì bạn có quyền khiếu nại về hành vi không tiến hành giải quyết vụ việc trên hoặc bạn có khởi kiện Tòa án nơi có bất động sản về tranh chấp đất đai.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.