Câu hỏi của khách hàng: Đất làm đường nhưng có trong sổ đỏ thì có thuộc sở hữu của mình không?
Ai biết về luật đất đai trả lời dùm. Xin cám ơn!
Nhà mình lúc mua đất thì một phần đất làm hẻm nhỏ ngang 4m dài 7m, nằm trong sổ đỏ. Vậy cho hỏi số đất đó là công cộng hay vẫn thuộc sở hữu nhà mình? Vì nhà mình vẫn đóng thuế đầy đủ bao gồm phần đất làm hẻm đó. Mình hỏi nếu sau này nếu có quy hoạch, để biết quyền lợi của mình.
Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 24/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xác định chủ sử dụng đất
Luật đất đai năm 2013
3./ Luật sư trả lời Đất làm đường nhưng có trong sổ đỏ thì có thuộc sở hữu của mình không?
Theo quy định của pháp luật đất đai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được hiểu là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Nói cách khác, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ xác định quyền sử dụng đất của chủ thể sử dụng đất.
Theo thông tin bạn cung cấp thì phần đất được sử dụng để làm hẻm nhỏ ngang qua nhà bạn là phần đất thuộc quyền sử dụng được ghi nhận trong sổ đỏ của nhà bạn. Căn cứ Điều 75 Luật đất đai thì người sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp, trừ trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.
Nói cách khác, trong trường hợp của bạn, bạn đã đủ điều kiện để được bồi thường về đất khi nhà nước thi bồi đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Trong trường hợp này, bạn có thể hiểu, phần đất làm hẻm nhỏ trên được coi là phần đất mà bạn sử dụng làm phần đất thực hiện quyền “có lối đi qua bất động sản liền kề” của các cá nhân. Tức là, trước đó, bạn hoặc chủ cũ của quyền sử dụng phần đất trên đã thỏa thuận với những người hàng xóm về việc dùng phần đất trên làm lối đi qua cho họ để thực hiện quyền có lối đi qua bất động sản liền kề theo quy định của pháp luật dân sự.
Tuy nhiên, bạn cần phải xác định, Giấy chứng nhận này được cấp đúng theo quy định của pháp luật, phần đất không có tranh chấp trong quá trình sử dụng,… Tức là phần đất trên phải là phần đất thuộc quyền sử dụng của bạn khi Nhà nước thu hồi quyền sử dụng phần đất trên.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, do Giấy chứng nhận của bạn có cả phần đất hẻm nên phần đất trên được công nhận là phần đất thuộc quyền sử dụng của bạn. Bạn sẽ được Nhà nước bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi phần đất trên vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.