Câu hỏi của khách hàng: Để quên đồ mà người khác nhặt được không trả thì phải làm sao
Chào mọi người..
Chuyện là em có đi ăn trong siêu thị và bỏ quên lại cái giỏi xách trong đó có giấy tờ tùy thân, 1 điện thoại và khoảng 2 triệu tiền mặt.
Em ra về khoảng 30 phút thì mới phát hiện, quay lại thì không còn nữa. Em có xin camera để xem lại và phát hiện người lấy.
Em có điện thoại lúc đầu không nghe máy sau đó thuê bao. Vậy em có quyền truy cứu người này không? Báo công an thì họ bảo là người này nhặt chứ không ăn cắp và từ từ họ giải quyết. Mọi người cho em hướng giải quyết đi ạ. Em bối rối quá
Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 03/01/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm của người có hành vi chiếm giữ tài sản trái phép
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- Bộ luật dân sự 2015
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
3./ Luật sư trả lời Để quên đồ mà người khác nhặt được không trả thì phải làm sao
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bỏ quên giấy tờ, điện thoại và tiền mặt (gọi chung là tài sản) tại siêu thị, khi xem camera của siêu thị thì phát hiện có người lấy. Do điện thoại gọi không ai nghe và lúc sau có báo thuê bao nên bạn có báo cơ quan công an thì cơ quan công an bảo người đó nhặt được chứ không ăn cắp, bạn không biết mình có quyền truy cứu người này không.
Đầu tiên, bạn cần xác định, việc bạn làm đơn tố cáo hành vi của người này tới công an chỉ là căn cứ để các chủ thể có thẩm quyền tiến hành điều tra, truy tố, xét xử (nếu có) người có hành vi vi phạm. Bạn không phải là người có quyền cứu người này về hành vi vi phạm của chính họ.
Tuy nhiên, khi nhận được tố giác của bạn (đơn tố cáo/ đơn trình báo tố giác tội phạm,…) về hành vi của người lấy tài sản và bạn có căn cứ cho rằng hành vi của người này đã phạm tội hình sự, cơ quan công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác và tiến hành xác minh các căn cứ theo quy định tại Điều 145, 146 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Với trường hợp của bạn, do bạn để quên tài sản nên thông thường khi cơ quan công an sẽ xác nhận hành vi này là hành vi nhặt được tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên.
Tuy nhiên, căn cứ Khoản 1 Điều 230 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
1.Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. …”
Theo đó, người nhặt được đó sẽ phải báo cho Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an cấp xã gần nhất về việc nhặt được của rơi. Trên cơ sở đó, bạn sẽ được trao lại giấy tờ, điện thoại và tiền khi xác minh được tài sản đó là của bạn.
Trong trường hợp người nhặt được không báo cho Ủy ban nhân dân hay cơ quan công an. Căn cứ Khoản 1 Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 thì “chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật”.
Ngoài ra, việc nhặt được tài sản của người khác mà chủ sở hữu đã yêu cầu trả lại nhưng vẫn cố ý chiếm giữ là hành vi không phù hợp với quy định của pháp luật và có thể bị xem là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
Căn cứ Điều 176 Bộ luật hình sự thì người có hành vi cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên do mình tìm được, nhặt được sau khi chủ sở hữu, người quản ý hợp pháp hoặc có quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm tùy theo mức độ vi phạm.
Trong trường hợp không có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, hành chính theo quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Khoản 3 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).
Tuy nhiên, bạn cần nêu được trong đơn tố cáo những yếu tố khiến phía công an nhìn nhận đây là một vụ án có yếu tố hình sự hoặc người kia có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. Với thông tin bạn cung cấp thì bạn nên nhấn mạnh vào việc bạn có gọi điện tới điện thoại của mình (là một trong những tài sản mà người kia nhặt được) để xin lại tài sản nhưng người kia không nghe máy, tắt nguồn điện thoại,…
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần nêu rõ được yếu tố tội phạm/việc chiếm giữ trái phép tài sản của bạn của người có hành vi nhặt tài sản của bạn trong đơn tố giác để công an tiến hành giải quyết đơn theo quy định của pháp luật, tiến hành điều tra, xác minh,… (gửi đơn được thể hiện dưới dạng văn bản).
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.