Câu hỏi của khách hàng: Đỗ xe ô tô sát vào tường nhà người khác trên vỉa hè bị phạt bao nhiêu
Cho tôi hỏi, trưa nay tôi có đỗ xe ô tô ở vỉa hè, tôi dựng sát vào tường nhà người ta rồi, vẫn còn chỗ đi cho người đi bộ. Mà công an xã đi qua nói tôi vi phạm luật giao thông, cho tôi hỏi, lỗi này thì bị phạt bao nhiêu, giờ tôi đang về xã giải quyết, công an xã bảo nộp 700.000
Luật sư Tư vấn Luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 11/01/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Lỗi đỗ xe trái quy định phạt bao nhiêu
- Luật giao thông đường bộ năm 2008
- Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
3./ Luật sư trả lời Đỗ xe ô tô sát vào tường nhà người khác trên vỉa hè bị phạt bao nhiêu
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật giao thông đường bộ thì đỗ xe được hiểu là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian. Việc đỗ xe không đúng ngoài việc gây mất mỹ quan còn có thể sẽ cản trở việc lưu thông của phương tiện tham gia giao thông. Để hạn chế việc này, pháp luật có những quy định về việc xử phạt những người vi phạm.
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
… 3.Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ)Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e)Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này; …”
Theo đó, người có hành vi đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải hay đỗ xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.
Ngoài ra, điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định việc xử phạt người điều khiển xe không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
Trường hợp của bạn, mặc dù bạn đỗ xe sát vào tường nhà người khác nhưng đây lại là khu vực hè phố, không có vạch chỉ định nơi đỗ xe nên hành vi đỗ xe này bị coi là đỗ xe ở hè phố trái với quy định của pháp luật theo quy định tại điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Hơn nữa, căn cứ điểm a Khoản 4 Điều 70 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì Trưởng công an xã cũng là một trong những chủ thể có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trên của bạn.
Tuy nhiên, do bạn không đưa rõ các loại biển báo tại khu vực cũng như đặc điểm khu vực bạn đỗ xe nên mức phạt này có thể không đúng trong trường hợp cụ thể của bạn. bạn có thể căn cứ vào quyết định xử phạt của chủ thể có thẩm quyền để nhận định tính hợp pháp của việc xử phạt trên.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, mức phạt đối với hành vi đỗ xe trái quy định trên hè phố là từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Nếu nhận thấy có sự vi phạm của chủ thể có thẩm quyền, bạn có thể thực hiện việc khiếu nại hành vi/quyết định hành chính theo quy định của pháp luật.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.