Câu hỏi của khách hàng: Giao dịch dân sự quy định bằng ngoại tệ nhưng thanh toán bằng tiền việt có vô hiệu không?
Chào anh/chị Luật sư, em có vấn đề em chưa rõ, nên muốn xin ý kiến ạ.
Hiện là em có giao dịch, các bên từ trước đã quy định thanh toán bằng tiền việt, tương đương bao nhiêu đô la mỹ. Thanh toán sẽ bằng tiền việt dựa trên quy đổi từ tiền đô la mỹ theo ngân hàng đã ấn định. Em có biết pháp luật ngoại hối cấm giao dịch bằng ngoại tệ, thì nếu trường hợp này tuy có quy định bằng ngoại tệ nhưng thanh toán bằng tiền việt thì có bị Tòa tuyên vô hiệu và xử lý vi phạm hành chính theo pháp luật ngoại hối không ạ?
Rất mong được sự chỉ bảo của anh/chị. Em cám ơn anh/chị nhiều.
Luật sư Tư vấn Pháp lệnh ngoại hối – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 25/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Pháp lệnh ngoại hối
- Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế
- Pháp lệnh ngoại hối sửa đổi, bổ sung 2013
3./ Luật sư trả lời Giao dịch dân sự quy định bằng ngoại tệ nhưng thanh toán bằng tiền việt có vô hiệu không
Ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực
Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm: séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
Theo quy định pháp luật hiện hành, trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nếu trong hợp đồng kinh tế các bên thỏa thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ và trả bằng ngoại tệ thì hợp đồng đó vô hiệu do trái quy định của pháp luật, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP về xác định hợp đồng kinh tế vô hiệu:
“3. Đối với hợp đồng kinh tế mà trong nội dung của hợp đồng các bên có thoả thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ cần phân biệt như sau:
…
b. Nếu trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên có thoả thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ trong khi đó một hoặc các bên không được phép thanh toán bằng ngoại tệ, nhưng sau đó các bên có thoả thuận thanh toán bằng Đồng Việt Nam hoặc trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên thoả thuận sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền định giá (để bảo đảm ổn định giá trị của hợp đồng) nhưng việc thanh toán là bằng Đồng Việt Nam, thì hợp đồng kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1Điều 8 Pháp lệnh HĐKTvà do đó không bị coi là vô hiệu toàn bộ.”
Trong trường hợp này, điều khoản phương thức thanh toán trong hợp đồng quy định “thanh toán sẽ bằng tiền việt dựa trên quy đổi từ tiền đô la mỹ theo ngân hàng đã ấn định” (sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền ấn định giá) và các lần thanh toán bạn đều thanh toán bằng đồng tiền Việt Nam thì hợp đồng sẽ vô hiệu một phần phần điều khoản về “phương thức thanh toán”. Còn những điều khoản khác còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực. Nếu một trong các bên có yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu thì Tòa sẽ buộc các bên thỏa thuận lại điều khoản này cho phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp trong hợp hợp đồng có quy định sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền ấn định giá nhưng khi thanh toán lại thanh toán bằng ngoại tệ thì hợp đồng vô hiệu. Với hợp đồng này, yếu tố thanh toán bằng Đồng Việt Nam rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu lực toàn bộ của cả hợp đồng.
Như vậy, trong điều khoản hợp đồng quy định thanh toán sẽ bằng tiền việt dựa trên quy đổi từ tiền đô la mỹ theo ngân hàng đã ấn định thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu phần điều khoản này còn các điều khoản khác vẫn có hiệu lực
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.