Làm thế nào để hợp pháp hóa tài sản của chủ sở hữu vào công ty?

Câu hỏi của khách hàng: Làm thế nào để hợp  pháp hóa tài sản của chủ sở hữu vào công ty?

Bạn nào có thể tư vấn giúp mình được không? Bên mình là công ty TNHH 1 thành viên (sếp ông làm chủ). Hai vợ chồng sếp có mảnh đất to bây giờ để công ty đầu tư xây dựng kinh doanh. Mình cần làm thủ tục gì để hợp lý hóa mảnh đất này để công ty có thể thuê/ mượn/ góp vốn. Và phương án nào thì tốt hơn cả? và theo điều khoản nào? thank all


Luật sư Tư vấn Luật doanh nghiệp – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 15/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Luật doanh nghiệp năm 2014

3./ Luật sư trả lời Làm thế nào để hợp  pháp hóa tài sản của chủ sở hữu vào công ty?

Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp thì công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Trong trường hợp của bạn, công ty TNHH 1 thành viên này do một cá nhân làm chủ sở hữu.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cần chuyển quyền sử dụng đất của hai vợ chồng sếp của bạn thành tài sản của công ty. Nói cách khác, bất động sản (cụ thể là quyền sử dụng đất) sẽ được xác định là tài sản của công ty TNHH 1 thành viên trong các giao dịch về sau này.

Căn cứ Điều 35 Luật doanh nghiệp:

Điều 35. Tài sản góp vốn

1.Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. …”

Theo đó, quyền sử dụng đất của vợ chồng sếp của bạn hoàn toàn có thể là tài sản mà các bên dùng để góp vốn vào công ty, sau khi được xác định là tài sản góp vốn, mảnh đất sẽ thuộc quyền sử dụng của công ty, và mọi quyết định liên quan đến quyền sử dụng mảnh đất trên sẽ được đứng trên danh nghĩa công ty của bạn.

Tuy nhiên, do công ty TNHH mà bạn đang làm việc là công ty TNHH 1 thành viên nên bạn cần chú ý:

-Nếu, để nguyên quyền sử dụng mảnh đất trên là tài sản chung của vợ chồng sếp của bạn thì khi dùng tài sản này để góp vốn vào công ty, vợ của sếp bạn cũng sẽ được coi là một thành viên của công ty, và do đó, sau khi nhận quyền sử dụng đất làm tài sản góp vốn, công ty của bạn cần thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình công ty từ công ty TNHH 1 thành viên thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

-Nếu bạn không muốn chuyển đổi loại hình công ty thì bạn cần yêu cầu sếp của bạn chuyển quyền sử dụng quyền sử dụng đất của hai vợ chồng sếp của bạn sang cho một mình sếp của bạn. Sau khi sếp của bạn được xác định là chủ sở hữu duy nhất của mảnh đất thì sếp của bạn thực hiện việc góp vốn vào công ty. Khi đó, công ty vẫn có thể được hoạt động với loại hình công ty TNHH 1 thành viên.

Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật doanh nghiệp, theo đó, sếp của bạn (hoặc hai vợ chồng sếp của bạn) cần thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản là quyền sử dụng mảnh đất đó cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tùy theo ý định của sếp của bạn mà bạn có thể lựa chọn hình thức chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất sang cho công ty. Trong trường hợp việc góp vốn này làm công ty bạn phải chuyển đổi loại hình hoạt động doanh nghiệp bạn cần thực hiện việc đăng ký chuyển đổi công ty theo quy định của pháp luật cùng với việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể thực hiện việc hợp pháp hóa tài sản là quyền sử dụng đất của hai vợ chồng sếp của bạn vào làm tài sản của công ty qua việc góp vốn. Cách góp vốn thì tùy thuộc vào dự định, nhu cầu của bạn cũng như công ty bạn.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191