Câu hỏi của khách hàng: Lấy hàng nhưng không trả tiền thì tố cáo tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được không?
Xin chào anh chị. Em có vấn đề muốn nhờ anh chị tư vấn ạ .
Em năm nay 18 tuổi , em có bán hàng qua mạng xã hội Facebook. Có một người mua hàng của em qua Facebook và người đó nói sẽ chuyển tiền cho em bằng dịch vụ của Viettel Post sau đó em mới chuyển hàng cho người đó qua VNPost , nhưng hiện tại em không thể tra cứu thông tin của mã đơn mà người đó gửi và hiện tại em nghi ngờ 90% người đó lừa gạt em , tiền hàng là 955.000đ và tiền vận chuyển là 85.388đ , tổng là 1.040.388đ . Cho em hỏi nếu như thật sự người đó lừa gạt em, em có thể truy tố tội danh chiếm đoạt tài sản cho người hay không? Em có thể lấy lại hàng đã bán cho người đó hoặc có thể lấy lại được tiền không ạ ?
Em xin chân thành cảm ơn và mong chờ câu trả lời từ phía anh chị. Chúc một ngày tốt lành .
Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 20/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xử lý người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Bộ luật hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017)
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
3./ Luật sư trả lời Lấy hàng nhưng không trả tiền thì tố cáo tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được không?
Quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu là một trong rất nhiều đối tượng được pháp luật bảo vệ. Mà hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi đã xâm phạm tới quyền sở hữu của chủ sở hữu hợp pháp của tài sản đó, do vậy, đây được coi là một hành vi vi phạm pháp luật. Người có hành vi chiếm đoạt tài sản này sẽ phải chịu những trách nhiệm pháp lý nhất định tùy theo mức độ nghiêm trọng cũng như hậu quả của hành vi.
Về tài sản mà bạn đã gửi cho người nọ. Do người này không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận của hai bên nên bạn có quyền yêu cầu người này thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán hoặc trả lại số hàng bạn đã gửi cùng với số tiền bồi thường thiệt hại (nếu có). Trong trường hợp người này không trả tiền cũng không trả lại hàng hóa, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Theo quy định của pháp luật thì người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt hành chính hoặc xử lý hình sự tùy vào giá trị tài sản chiếm đoạt và một số yếu tố khác ảnh hưởng tới mức độ nguy hiểm của hành vi.
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể hiểu là việc người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối, tức bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu của tài sản hoặc người có quyền quản lý tài sản hoặc bằng những thủ đoạn không được biểu hiện thành hành vi nhưng lại khiến tư tưởng, hành vi của chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý hợp pháp của tài sản bị ảnh hưởng. Thủ đoạn gian dối này được diễn ra trước khi chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản giao tài sản cho người phạm tội.
Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b)Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; …”
Theo đó, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt số tiền 1.040.388 đồng sẽ bị xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu người này rơi vào một trong các trường hợp sau:
-Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
-Đã bị kết án về tội này hoặc về tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích
-Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
-Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Ngoài ra, còn có một số trường hợp khác như người này phạm tội có tổ chức, việc tái phạm là tái phạm nguy hiểm,…
Trong trường hợp hành vi của người này không đủ cấu thành tội phạm, người này sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Theo đó, người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng cùng với việc bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Theo đó, bạn có thể làm đơn tố cáo người có hành vi trên đến công an xã để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc truy tố người này khi hành vi của người vi phạm đã cấu thành tội phạm sẽ do chủ thể có thẩm quyền quyết định. Bạn không có quyền quyết định việc truy tố người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, trước hết, bạn nên liên lạc với người kia để thỏa thuận về việc trả tiền hoặc trả hàng. Trong trường hợp không thỏa thuận được, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để được giải quyết. Trường hợp người này không thừa nhận hành vi nhận hàng, nghĩa vụ trả tiền, bạn có thể tố cáo người này về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản ra chủ thể có thẩm quyền để được giải quyết.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.