Câu hỏi của khách hàng: Xin rút hồ sơ du học nhưng công ty không trả tiền và hộ chiếu thì có kiện được không?
Em làm đi du học nhưng công ty làm có vida muộn hơn trong hợp đồng và khi làm hợp đồng thì phí đi hết 11 nghìn đô nhưng khi có vida (nhưng có muộn hơn so với ngày trong hợp đồng) thì công ty còn đòi gia đình đặt cọc thêm 5 nghìn đô nữa tổng cộng là 16 nghìn đô (có 4,5 nghìn đô gia đình đã đóng khi có thư mời).
Do gia đình không đủ điều kiện nên đã xin rút lại
Nhưng đến bây giờ công ty vẫn không chịu trả lại hết tiền 4,5 nghìn đô gia đình đã nộp và cả hộ chiếu và học bạ gốc cũng không trả lại cho gia đình.
Giờ em có thể viết đơn ra toà hay thuê luật sư kiện công ty được không ạ?
Các thầy tư vấn giúp em tí ạ.
Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 03/01/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Yêu cầu trả lại hồ sơ khi rút hồ sơ du học
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
3./ Luật sư trả lời Xin rút hồ sơ du học nhưng công ty không trả tiền và hộ chiếu thì có kiện được không?
Hợp đồng dân sự được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Trong trường hợp một công ty/doanh nghiệp theo hợp đồng có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất cảnh hỗ trợ du học,… cho một cá nhân nhưng không thực hiện đúng như nội dung hợp đồng. Công ty/doanh nghiệp vi phạm sẽ phải chịu những trách nhiệm theo chính thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật dân sự.
Thứ nhất, trong trường hợp phía công ty/doanh nghiệp không thực hiện đúng các nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận trước đó (tức là phía công ty/doanh nghiệp không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ). Cụ thể, trong trường hợp của bạn là công ty thực hiện không đúng nghĩa vụ về thời hạn hoàn thành công việc làm visa. Bạn và công ty có quyền thỏa thuận biện pháp giải quyết (tuy nhiên biện pháp giải quyết này phải phù hợp với quy định của pháp luật) như bên vi phạm-công ty phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm và tiếp tục hợp đồng, hay bên bị vi phạm có quyền chấm dứt hợp đồng,… Căn cứ Điều 424 Bộ luật dân sự:
“Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
1.Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
2.Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo đó, việc chậm thực hiện nghĩa vụ của phía công ty sẽ là căn cứ, cơ sở để bạn hủy bỏ hợp đồng với công ty theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cách giải quyết theo thỏa thuận này phải có sự đồng ý của cả hai bên thì việc giải quyết mới thuận lợi. Trong trường hợp không có sự nhất trí của cả hai phía, bạn có thể thực hiện việc khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận được biện pháp giải quyết như mức bồi thường, biện pháp xử lý,… (tức là các bên đã áp dụng các biện pháp khác như tổ chức hòa giải,… nhưng không thành). Bạn nên đặt việc khởi kiện là biện pháp cuối cùng, do việc khởi kiện để giải quyết một vụ tranh chấp dân sự là tương đối mất thời gian và đôi khi là cả tiền bạc. Tuy nhiên, việc giải quyết của Tòa án lại có giá trị rất cao trong việc giải quyết tranh chấp. Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự thì tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Căn cứ Điều 35, Điều 36, Điều 39 và Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự thì việc giải quyết tranh chấp này thông thường sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở.
Việc giải quyết của Tòa án sẽ dựa trên những chứng cứ, tài liệu chứng minh cho việc vi phạm nghĩa vụ,… mà bạn, phía công ty vi phạm hoặc những chủ thể có thẩm quyền khác đưa ra được trước Tòa án như là chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc xử lý khi phía công ty vi phạm nghĩa vụ, bạn cần chứng minh thỏa thuận đó là hợp pháp nhưng phía công ty không thực hiện hay việc có thiệt hại do việc chậm thực hiện nghĩa vụ của phía công ty,…
Thứ ba, về các giấy tờ của bạn (không phải là kết quả thực hiện công việc của phía công ty) như học bạ gốc, hộ chiếu của bạn,… Đây được coi là giấy tờ tùy thân, giấy tờ cá nhân của chính bạn. Phía công ty, thông thường, không ó quyền giữ lại những giấy tờ trên. Bạn có quyền yêu cầu phía công ty trả lại những giấy tờ này cho bạn. Nếu phía công ty không trả lại theo yêu cầu bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc này cùng với yêu cầu giải quyết tranh chấp trên của bạn. Để chứng minh cho việc bạn có yêu cầu phía công ty trả lại những giấy tờ trên, bạn có thể thể hiện yêu cầu dưới dạng văn bản và yêu cầu phía công ty trả lời bằng văn bản.
Ngoài ra, bạn cần chú ý, việc giải quyết trên đây được đặt ra với tranh chấp giữa bạn và một công ty Việt Nam, hợp đồng mà hai bên xác lập, thực hiện là hợp đồng dân sự và không vi phạm các điều kiện để hợp đồng phát sinh hiệu lực pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có quyền yêu cầu phía công ty trả lại những giấy tờ cá nhân mà phía công ty đã giữ cho bạn. Trong trường hợp bạn và công ty không thỏa thuận được biện pháp giải quyết tranh chấp (về việc chấm dứt hợp đồng, trả lại tiền mà phí công ty đã nhận của bạn hay việc bồi thường thiệt hại,…) bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật. Thông thường, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở sẽ là Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên của bạn.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.