Án bị đình chỉ phúc thẩm thì bao giờ người bị kết án phải thi hành án

Câu hỏi của khách hàng: Án bị đình chỉ phúc thẩm thì bao giờ người bị kết án phải thi hành án

Các anh chị cho mình hỏi chút. Có 4 người tham ô, lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 3 người án 7 năm, 1 người án 3 năm. Người án 3 năm đã thi hành án, 3 người còn lại viết đơn kháng án sau đó họ rút đơn.Và có quyết định của toà án tối cao đình chỉ xét xử phúc thẩm và thực hiện án theo sơ thẩm . Cho mình hỏi sau bao lâu từ ngày toà án tối cao ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm thì 3 người đó phải thi hành án( quyết định đó có hiệu lực từ ngày 23/8).Mình hỏi vậy vì 3 người án 7 năm thì vẫn ở nhà còn người 3 năm thì đã bị đi cải tạo được 3 tháng. Liệu những người 7 năm có được án treo không các ạ. Thanks


Luật sư Tư vấn Luật thi hành án hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 05/03/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Kết quả của việc đình chỉ xét xử phúc thẩm

  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
  • Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Luật thi hành án hình sự năm 2010;

3./ Luật sư trả lời Án bị đình chỉ phúc thẩm thì bao giờ người bị kết án phải thi hành án

Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với một vụ án hình sự của Tòa án cấp phúc thẩm chỉ diễn ra khi người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện  kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Khi chủ thể có thẩm quyền ra quyết định này, bản án sơ thẩm được coi là có hiệu lực pháp luật ngay. Còn về việc hưởng án treo, một chủ thể phạm tội chỉ được hưởng án treo khi đáp ứng được một số điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.

Thứ nhất, về thời hạn thi hành án của người bị kết án sơ thẩm khi có quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. Căn cứ Khoản 1 và Khoản 3 Điều 348 Bộ luật tố tụng dân sự:

Điều 348. Đình chỉ xét xử phúc thẩm

1.Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

3. …

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

Theo đó, bản án sơ thẩm tuyên 3 người 7 năm tù được coi là có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm, tức là ngày 23/8. Và trong thời hạn muộn nhất là ngày 26/8, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ này cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm.

Căn cứ Điều 364 Bộ luật tố tụng hình sự:

Điều 364. Thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án

1.Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.

2.Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.

…”

Thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có trách nhiệm ra quyết định thi hành án trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. Tức là thời hạn chậm nhất là vào ngày 2/9 (có thể có sai lệch do mất thời gian di chuyển trong quá trình gửi bản án).

Và theo quy định tại Điều 21, Khoản 4 Điều 22 Luật thi hành án hình sự thì trong trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại (quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời gian 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc) thì trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định này, người phải chấp hành hình phạt tù phải có mặt tại cơ quan có thẩm quyền được chỉ định, nếu quá thời hạn trên, cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc cảnh vệ tư pháp sẽ thực hiện áp giải thi hành án. Mà tại Khoản 2 Điều 21 Luật thi hành án hình sự quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù và hình phạt bổ sung, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt tù phải gửi quyết định thi hành án cho người chấp hành án.

Tóm lại, trong thời hạn 10 ngày (có thể có chênh lệch do thời gian gửi quyết định thi hành án đến người phải chấp hành hình phạt tù), tức là muộn nhất là vào ngày 12/9, 3 người bị kết án sơ thẩm 7 năm tù sẽ phải có mặt tại các cơ quan được chỉ định để thi hành án phạt tù theo bản án sơ thẩm.

Thứ hai là về việc 3 người bị tuyên phạt 7 năm tù có được hưởng án treo hay không. Căn cứ Điều 65 Bộ luật hình sự quy định:

Điều 65. Án treo

1.Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

…”

Theo đó, một trong những điều kiện để người phạm tội được hưởng án treo là người này bị xử phạt tù không quá 3 năm. Nên, có thể khẳng định, 3 người bị tuyên án 7 năm phạt tù không đủ điều kiện để được hưởng án treo theo quy định của pháp luật.

Dựa vào những quy định trên, bạn có thể nhận thấy, thời hạn (không tính thời gian mất do việc gửi và nhận các quyết định, bản án) để 3 người bị tuyên phạt án 7 năm tù thi hành án phạt là 20 ngày, kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử sơ thẩm. Và 3 người này cũng không thuộc diện đối tượng được hưởng án treo theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191