Câu hỏi của khách hàng: Đánh rơi chứng minh nhân dân có thể bị người khác vay nặng lãi không
chào mọi người mình cần giúp đỡ. mình đánh rơi CMND (chứng minh nhân dân) nếu rơi vào tay người xấu họ có thể dùng CMND của mình vào vay tiền online hay vay nặng lãi gì không ạ.
Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 16/01/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm khi bị dùng chứng minh nhân dân để xác lập giao dịch
Bộ luật dân sự năm 2015
3./ Luật sư trả lời Đánh rơi chứng minh nhân dân có thể bị người khác vay nặng lãi không
Theo quy định của pháp luật dân sự thì giao dịch dân sự có thể là hợp đồng, cũng có thể là hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Trong trường hợp một người nhặt được chứng minh nhân dân của người khác và sử dụng chúng vào việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, giao dịch được xác định là giao dịch dân sự vô hiệu và người làm rơi chứng minh nhân dân sẽ không có các trách nhiệm phát sinh từ giao dịch này.
Hợp đồng vay (bao gồm cả việc vay bằng hình thức online) thực chất là một giao dịch dân sự. Do vậy, để phát sinh giá trị, hợp đồng trên phải đáp ứng được các điều kiện để một giao dịch dân sự có hiệu lực.
Căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự thì một giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
-Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
-Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
-Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, hình thức của giao dịch cũng được coi là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Mà theo giả thiết bạn đặt ra thì việc bạn (-người được ghi nhận thông tin trên chứng minh nhân dân) làm rơi chứng minh nhân dân dẫn tới việc một người khác sử dụng chứng minh nhân dân của bạn để xác lập giao dịch dân sự đã vi phạm những điều kiện được nêu trên về ý chí tự nguyện, tư cách chủ thể tham gia ký kết giao dịch dân sự,… nên, đây là căn cứ để giao dịch dân sự mà bên nhặt được chứng minh thư của bạn đã ký kết với bên thứ ba vô hiệu.
Tuy nhiên, việc một giao dịch dân sự nói chung hay một hợp đồng vay tiền nói riêng sẽ không mặc nhiên bị coi là vô hiệu khi vi phạm những điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực mà bạn, với vai trò là người có quyền lợi và nghĩa vụ bị ảnh hưởng, cần yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch được xác lập không phù hợp với ý chí của bạn là vô hiệu.
Mà để Tòa án chấp nhận yêu cầu trên, bạn cần có chứng cứ chứng minh việc giao dịch dân sự đó được xác lập không phải do ý chí của bạn, bạn không phải là người đã xác lập giao dịch, người đã xác lập giao dịch một cách trực tiếp với bên cho vay không phải người được bạn ủy quyền thực hiện việc xác lập giao dịch trên,…
Hơn nữa, hoạt động cho vay nặng lãi là một hoạt động vi phạm quy định của pháp luật, nên hợp đồng vay nặng lãi cũng có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật theo quy định tại Điều 123 Bộ luật dân sự.
Mà khi hợp đồng trên vô hiệu, bạn sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ như thỏa thuận của các bên ký kết hợp đồng vay trước đó.
Nói cách khác, ngay cả khi người nhặt được chứng minh nhân dân của bạn xác lập được hợp đồng vay tiền với bên thứ ba qua chứng minh nhân dân của bạn, bạn vẫn sẽ không phải gánh chịu trách nhiệm phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng đó khi hợp đồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu sự việc xảy ra, bạn cần yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mà người nhặt được chứng minh thư của bạn xác lập với bên thứ ba trên danh nghĩa của bạn là vô hiệu để làm căn cứ loại trừ nghĩa vụ trả nợ (và các nghĩa vụ khác) phát sinh từ hợp đồng.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.