Dịch vụ ly hôn tại Bình Dương – Tư vấn trường hợp đơn phương ly hôn

Câu hỏi của khách hàng: Dịch vụ ly hôn tại Bình Dương – Muốn đơn phương ly hôn thì phải làm như thế nào?

Cho em hỏi về thủ tục li hôn.muốn đơn phương li hôn thì phải như thế nào ạ??


Luật sư Tư vấn Bộ luật tố tụng dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 05/03/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thủ tục ly hôn đơn phương

  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

3./ Luật sư trả lời Muốn đơn phương ly hôn thì phải làm như thế nào?

Hôn nhân là một mối quan hệ đặc biệt được xác lập giữa nam và nữ khi hai bên thực hiện xong các thủ tục để đăng ký kết hôn và mối quan hệ này được nhà nước thừa nhận, bảo vệ. Tuy nhiên, khi hôn nhân không được như mong đợi, một trong hai bên nam nữ không đạt được mục đích của hôn nhân, chủ thể này có thể yêu cầu chủ thể có thẩm quyền chấm dứt mối quan hệ này bằng thủ tục ly hôn.

Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

 “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1.Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

…”

Ly hôn đơn phương được hiểu là vụ việc ly hôn của hai bên vợ chồng trong đó các bên không thỏa thuận được một (hoặc nhiều hơn) các vấn đề về phân chia tài sản, nợ chung, con cái, và quan hệ hôn nhân.

Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, yêu cầu ly hôn đơn phương của một bên trong quan hệ vợ chồng được coi là một vụ án ly hôn, và theo đó, để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn của bạn, bạn cần thực hiện theo thủ tục khởi kiện ly hôn theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Trong đó, bạn được xác định là nguyên đơn và chồng của bạn là bị đơn.

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, bạn, với tư cách là nguyên đơn trong vụ án ly hôn phải gửi hồ sơ khởi kiện ly hôn tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Trong đó:

-Hồ sơ khởi kiện ly hôn gồm:

+01 Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của hai bạn;

+Bản sao sổ hộ khẩu của bạn và chồng;

+Bản sao Giấy CMND/Thẻ CCCD của bạn và chồng;

+Bản sao Giấy khai sinh của các con chung của hai bạn (nếu có);

+Giấy xác nhận đang cư trú của chồng bạn tại khu vực bạn gửi hồ sơ cho Tòa yêu cầu giải quyết.

+Các chứng cứ vè quyền sở hữu tài sản, nợ chung,… (nếu có)

-Tòa án nhân dân có thẩm quyền được xác định theo quy định tại Điều Bộ luật tố tụng dân sự, và đó thường là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng của bạn (tức bị đơn) hiện đang cư trú, làm việc tại thời điểm bạn gửi hồ sơ khởi kiện.

Sau khi bạn gửi đơn cho Tòa án có thẩm quyền (sau đây tôi xin viết tắt là TA), TA sẽ có nghĩa vụ nhận đơn khởi kiện của bạn, ghi vào sổ nhận đơn và trao cho bạn Giấy xác nhận đã nhận đơn (trong trường hợp bạn gửi trực tiếp tại Tòa). Trong thời hạn 03 ngày làm việc tiếp theo, Chánh án Tòa sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện của bạn theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự, theo đó, sau 05 ngày làm việc tiếp theo, Thẩm phán sẽ có một trong các quyết định quy định tại Khoản 3 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự:

“a)Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b)Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c)Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d)Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.”

Nếu hồ sơ của bạn đầy đủ và hợp pháp, bạn sẽ nhận được thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí. Khi nhận được thông báo này, bạn cần thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận giấy báo và nộp lại biên lao thu tiền tạm ứng án phí cho TA. Trong 3 ngày làm việc tiếp theo, bạn sẽ được TA gửi quyết định thụ lý vụ án.

Vụ án bước vào giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn được quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự là không quá 4 tháng. Trong 4 tháng này, Tòa án sẽ phải tổ chức hòa giải cho bạn và chồng. Trong trường hợp hai bạn không chấp nhận hòa giải/hòa giải không thành, TA sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự. Sau 3 ngày, TA sẽ gửi quyết định này cho bạn. Sau đó, TA sẽ tổ chức phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án ly hôn của bạn, nếu tại phiên tòa mà hai bên không thay đổi ý kiến về việc ly hôn, Tòa án sẽ ra bản án giải quyết vụ án ly hôn của bạn và sau 10 ngày bạn có thể đến TA/TA sẽ gửi bản án cho bạn. Từ thời điểm ày, vụ án ly hôn của bạn được coi là kết thúc và bạn ly hôn thành công.

Tóm lại, trong trường hợp của bạn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện vụ án lý hôn, nộp tại Tòa, sau khi nhận được văn bản thông báo việc nộp tạm ứng án phí, bạn nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai cho Tòa, tiếp đó, tham gia các phiên hòa giải, xét xử của Tòa đến khi bạn nhận được bản án giải quyết vụ án ly hôn của bạn là vụ án của bạn được coi là hoàn thành.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

 

1900.0191