Câu hỏi của khách hàng: Đổi tên thì bằng cấp mang tên cũ sẽ được xử lý thế nào?
Chào mọi người. Mình đang tính làm thủ tục đổi tên mong mọi người tư vấn. Và cho mình hỏi nếu đổi tên thì bằng cấp của mình mang tên cũ như thế nào ạ.
Luật sư Tư vấn Bộ Luật dân sự– Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 08/03/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề đổi tên mới trong bằng mang tên cũ
- Bộ Luật dân sự 2015
- Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân
- Thông tư 04/1999/TT-BCA về chứng minh nhân dân
- Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân
3./ Luật sư trả lời Đổi tên thì bằng cấp mang tên cũ sẽ được xử lý thế nào?
Quyền thay đổi tên là một trong những quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân. Tuy nhiên để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên thì bạn thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 như: tên dễ gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi, xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính,…
Để thay đổi hộ tịch (tên) bạn tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú để tiến hành thủ tục thay đổi trong nội dung khai sinh đã đăng ký.
Khi thay đổi tên trong nội dung đăng ký khai sinh thì bạn phải tiến hành thủ tục đổi chứng minh nhân dân, Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP Chứng minh nhân dân:
“1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
…
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;”
Về việc thay đổi tên trên bằng cấp mang tên cũ:
Căn cứ Điều 25 Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT về Các trường hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ như sau:
“Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp sau khi được cấp văn bằng, chứng chỉ, người học được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận việc thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, việc thay đổi tên được coi là 1 trong các trường hợp thay đổi hộ tịch. Do đó, bạn có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung về tên trong bằng đại học và các văn bằng, chứng chỉ khác được cấp trước đó. Tuy nhiên, việc thay đổi này là “quyền” của bạn “không phải nghĩa vụ”, pháp luật không bắt buộc bạn phải thay đổi tên trong bằng cấp trước đó. Vì vậy, bạn có thể lựa chọn thay hoặc không thay đổi tên mới trên bằng cấp khi thay đổi tên.
Căn cứ Khoản 3 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 về quyền thay đổi tên: “Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”
Trong trường hợp này, bằng đại học của bạn vẫn sẽ có giá trị nhưng sẽ vướng phải việc là tên trên Giấy khai sinh, CMND và tên trên bằng của bạn không trùng khớp với nhau. Để chứng minh bằng đó là của bạn khi sử dụng, bạn phải nộp kèm theo các giấy tờ chứng minh về việc đổi tên, việc bằng này là cấp cho bạn trước khi bạn đổi tên,…
Tránh bất cập trong quá trình sử dụng bạn có thể tiến hành thủ tục thay đổi tên trên bằng cấp tại nơi đã cấp bằng trước đó cho bạn.
Hồ sơ chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ:
– Đơn đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ;
– Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa;
– Quyết định cho phép thay đổi hộ tịch
– Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu
Như vậy, khi bạn thay đổi tên trong nội dung khai sinh thì bằng cấp được cấp trước đó không bị thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ, có giá trị sử dụng gắn liền với nhân thân.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.