Giải quyết vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong bao lâu?

Câu hỏi của khách hàng: Giải quyết vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong bao lâu?

Mọi người cho em hỏi, thời gian để công an giải quyết điều tra 1 vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bao lâu ạ? Em bị lừa đảo mua nhà mất số tiền lớn. Đã báo công an nhưng vài ngày nữa là đúng 2 tháng rồi nhưng công an vẫn im lặng không thấy mời em hay mời đứa lừa đảo ra làm việc gì hết. Cho em hỏi bây giờ em nên làm sao đây ạ? Em có nên rút đơn lại gởi lên công an tỉnh hay là tìm luật sư giúp đỡ có được không?


Luật sư Tư vấn Luật Tố tụng hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 17/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thời hạn giải quyết tố giác về tội phạm

  • Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
  • Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCABQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

3./ Luật sư trả lời Giải quyết vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong bao lâu?

Chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc quản lý của người khác sang phạm vi sở hữu của mình. Bộ luật hình sự năm 2015 quy định có nhiều hành vi chiếm đoạt khác nhau, trong đó có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Căn cứ khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 và điểm a khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ”

Theo đó, người nào thực hiện hành vi thuộc quy định nêu trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp bạn trình báo việc bị người kia lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ tố giác về tội phạm và tiến hành điều tra giải quyết theo thẩm quyền của mình hoặc chuyển tố giác đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Việc xử lý, giải quyết tố giác về tội phạm phải được tiến hành theo đúng thời hạn luật định.

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định như sau: “1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phải thông báo bằng văn bản về kết quả tiếp nhận cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết.”

Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận tố giác, cơ quan tiếp nhận phải gửi thông báo bằng văn bản về kết quả tiếp nhận cho bạn (người đã tố giác).

Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 11 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT- BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC) quy định thời hạn giải quyết tố giác về tội phạm như sau:

  1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Trường hợp vụ việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Theo quy định trên thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác phải ra quyết định khởi tố vụ án hay không. (thời hạn này có thể được gia hạn trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, chưa thể kết thúc việc điều tra, xác minh).

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã tố giác tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản lên cơ quan điều tra nhưng đến nay đã 02 tháng (24 ngày) mà vẫn chưa nhận được bất kỳ thông tin gì. Căn cứ theo quy định trên, nếu vụ việc không thuộc trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, chưa thể kết thúc việc điều tra, xác minh thì việc đã 02 tháng kể từ khi tiếp nhận tố giác mà cơ quan điều tra không ra quyết định khởi tố vụ án hình sự là không đúng thủ tục.

Đối với trường hợp này, bạn nên làm đơn yêu cầu cơ quan đã tiếp nhận tố giác của bạn hỏi về yêu cầu tố giác tội phạm của mình đã được xử lý đến đâu, lý do đã quá thời hạn mà vẫn chưa ra quyết định khởi tố vụ án. Cơ quan điều tra có trách nhiệm trả lời bạn về tiến trình giải quyết tố giác. Trường hợp gia hạn thời hạn giải quyết tố giác về tội phạm thì phải có quyết định gia hạn của Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Văn bản trả lời của cơ quan điều tra sẽ là căn cứ để xử lý trách nhiệm của cơ quan này khi làm sai thủ tục theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191