Giấy phép lái xe đang chờ cấp có bị phạt lỗi không giấy tờ xe

Câu hỏi của khách hàng:Giấy phép lái xe đang chờ cấp có bị phạt lỗi không giấy tờ xe

Kính chào anh chị. Anh chị có thể giúp em gỡ rối chút được không ạ. Chẳng là qua em bị công an bắt vì tội quên đèn pha và không đem giấy tờ theo em xin nộp nóng 200 nghìn đồng nhưng họ đòi 500 nghìn đồng cao quá em ko có tiền thế là em bị lập cái biên bản , em có đủ Chứng minh nhân dân và Giấy tờ xe nhưng khổ cái là giấy phép lái xe của em thì mất nếu giờ em cầm giấy hẹn cấp lại lên xử lý thì có bị khép vào khung phạt không giấy tờ xe không ạ?. Em xin cảm ơn


Luật sư Luật xử lý vi phạm hành chính – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 26/06/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 46/2016/NĐ-Cp quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

3./ Luật sư trả lời câu hỏi Giấy phép lái xe đang chờ cấp có bị phạt lỗi không giấy tờ xe

Theo quy định Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

  1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này vàcó giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

  1. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”

Theo quy định này thì đối với người lái xe tham gia giao thông thì giấy phép lái xe là một trong những giấy tờ cần thiết phải có khi tham gia giao thông. Trong thời hạn chờ cấp Giấy phép lái xe mà bạn vi phạm luật giao thông hoặc bị kiểm tra hành chính thì bạn vẫn sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 21 Nghị định 46/2016/ NĐ – Cp như sau:

  • “Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Người Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe
  • Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người Điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người Điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây: Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa”

Ngoài ra, theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2016/ NĐ – Cp quy định về xử phạt đối với trường hợp “Người điều khiển xe không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời Tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này thì bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng

Như vậy, trong trường hợp này thì bạn vẫn sẽ bị xử phạt với 2 lỗi vi phạm là không mang giấy phép lái xe và không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian quy định phải bật đèn.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1900.0191