Làm giấy khai sinh cho con không cần giấy đăng ký kết hôn được không

Câu hỏi của khách hàng: Làm giấy khai sinh cho con không cần giấy đăng ký kết hôn được không

Mọi người giúp em với ạ. Em và chồng có đăng ký kết hôn… nhưng giờ không sống chung nữa, chưa ly hôn

Em vừa sinh con xong. Muốn làm giấy khai sinh cho con nhưng không cần giấy đăng ký kết hôn được không ạ… mong mọi người giúp đỡ


Luật sư Tư vấn Luật hộ tịch – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 15/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề đăng ký khai sinh

  • Luật hộ tịch 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
  • Nghị quyết 58/2017/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư Pháp.

3./ Luật sư trả lời Làm giấy khai sinh cho con không cần giấy đăng ký kết hôn được không

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân. Giấy khai sinh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân bao gồm họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán, dân tộc, quốc tịch, thông tin về cha mẹ…

Trẻ em khi sinh ra trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh phải được đăng ký khai sinh.

Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch 2014 về Thủ tục đăng ký khai sinh và Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về Giấy tờ nộp và xuất trình giấy đăng ký khai sinh như sau:

“Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

Người yêu cầu đăng ký hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.”

Theo quy định của pháp luật thì khi đi đăng ký khai sinh cho con, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Tờ khai (theo mẫu)

– Giấy chứng sinh hoặc văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của bạn,…

– Giấy chứng nhận kết hôn

Tuy nhiên dựa theo quy định tại Khoản 2, Mục 8 Nghị quyết 58/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư:

“2. Thủ tục Đăng ký khai sinh, Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

Bỏ quy định về xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn).”

Theo thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn có đăng ký kết hôn nhưng hiện tại vợ chồng không sống với nhau, chưa ly hôn, bạn không giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Theo quy định hiện hành để đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp thì việc cung cấp bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi đăng ký khai sinh cho con là không cần thiết. Tuy nhiên, tùy thuộc vào một số Ủy ban nhân dân cấp xã chưa cập nhật thay đổi thủ tục hành chính mới có thể vẫn quy định hồ sơ xin đăng ký khai sinh gồm giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em được đăng ký khai sinh bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã trước đây đã đăng ký kết hôn để xin cấp trích lục bản sao Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao có giá trị pháp lý tương đương bản chính).

Như vậy, hiện nay khi tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh cho con không phải tiến hành xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191