Câu hỏi của khách hàng: Mức phí làm căn cước công dân lần đầu ?
Mọi người cho em hỏi chút ạ! Hôm nay em đi làm lần đầu Thẻ căn cước công dân do trước đó em bị mất CMND, và phải nộp mức phí là 400.000. Mà theo em tìm hiểu thì người dân chỉ phải nộp 30.000 cho việc làm thẻ căn cước, còn cấp lại là 70.000. Thực sự không thể hiểu sao lại thu mức phí đến 400k/công dân. Mà người dân vào làm rất đông luôn ạ
Luật sư Tư vấn Luật căn cước công dân – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 21/01/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Lệ phí cấp lại Căn cước công dân
- Luật căn cước công dân năm 2014
- Thông tư 256/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp căn cước công dân (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 331/2016/TT-BTC)
3./ Luật sư trả lời Mức phí làm căn cước công dân lần đầu ?
Theo quy định của pháp luật về căn cước công dân thì cước công dân được định nghĩa là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Việc được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật là quyền của mọi công dân Việt Nam. Và để việc cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân được minh bạch, công bằng, không bị các chủ thể xấu lạm dụng, pháp luật Việt Nam có những quy định cụ thể về trình tự, thủ tục cũng như phí cho việc cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.
Trong trường hợp của bạn, bạn đã thực hiện thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân do bạn có trình bày về việc bạn bị mất Chứng minh nhân dân (điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật căn cước công dân).
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 256/2016/TT-BTC:
“Điều 4. Mức thu lệ phí
… 3.Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.”
Theo đó, trong trường hợp bạn thực hiện thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân do bị mất, bạn sẽ phải nộp lệ phí là 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân, trừ trường hợp bạn thuộc trường hợp được miễn/không phải nộp lệ phí theo quy định tại Điều 5 Thông tư 256/2016/TT-BTC, tức bạn thuộc một trong các đối tượng sau:
-Là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
-Là công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Điều 3 Thông tư 256/2016/TT-BTC là:
-Cục Cảnh sát Đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Tổng cục Cảnh sát (Bộ Công an).
-Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
-Hoặc Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
Trong trường hợp chủ thể có thẩm quyền thu lệ phí khi bạn làm thủ tục cấp lại căn cước công dân thu lệ phí không đúng với quy định của pháp luật, bạn có thể làm đơn khiếu nại việc này tới chủ thể có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Tuy nhiên, bạn nên xem xét số tiền mà bạn nộp có đúng là chỉ nộp lệ phí cấp lại căn cước công dân hay còn nộp những khoản thu khác do tính chất đặc biệt về tư cách chủ thể thực hiện thủ tục của bạn.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, thông thường bạn chỉ cần nộp lệ phí cấp lại căn cước công dân là 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. Dựa trên thông tin bạn đưa ra việc chủ thể cung cấp dịch vụ thu lệ phí 400.000 đồng/thẻ Căn cước công dân là không có căn cứ và bạn có quyền khiếu nại sự việc này tới chủ thể có thẩm quyền để được giải quyết.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.