Câu hỏi của khách hàng: Quy định khi mang theo đá quý nhập cảnh và xuất cảnh Việt nam
Em muốn hỏi về vấn đề mang theo đá quý nhập cảnh và xuất cảnh vào ra Việt nam. Nếu muốn mang theo nguyên liệu thô số lượng nhỏ thì có thể mang được tối đa bao nhiêu và có phải đóng phí(cả xuất và nhập cảnh) gì khi qua hải quang không(em dự định mang khoảng 10kg nguyên liệu đá thô về để gia công và mang theo để đem ngược sang nước ngoài). Nếu có thì dựa vào giá trị hay như thế nào để đóng. Em có xem mấy trang pháp luật về vấn đề này nhưng toàn nói về doanh nghiệp và số lượng lớn. Mong mọi người giúp đỡ ạ. Em cảm ơn
Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./Thời điểm tư vấn: 01-07-2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh:
– Thông tư 120/2015/TT – BTC;
– Thông tư 52/2017/TT- BTC sửa đổi Thông tư 120/2015/TT – BTC quy định mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh;
– Nghị định 45/2016/NĐ – CP
3./ Luật sư trả lời
- Quy định về khai báo hải quan
Căn cứ theo Khoản d, Điều 4 Thông tư 120/2015/TT – BTC, và Thông tư 52/2017/TT- BTC sửa đổi Thông tư 120/2015/TT – BTC quy định mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh.
Theo đó, hàng hóa, hành lý của người xuất nhập cảnh phải khai báo hải quan và xuất trình cho cơ quan hải quan kiểm tra trong các trường hợp:
– Có hành lý ký gửi trước hoặc sau chuyến đi;
– Mang theo ngoại tệ bằng tiền mặt trên 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương, hoặc đồng Việt Nam trên 15.000.000 VNĐ;
– Mang theo hối phiếu, séc, kim loại quý (bạc, bạch kim), đá quý (kim cương, ruby, saphie. Emereral) có giá trị trên 300 triệu VNĐ;
– Mang theo vàng, trang sức, mỹ nghệ trên 300gram;
– Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập;
– Vượt định mức miễn thuế;
Theo thông tin mà bạn cung cấp, khi mang 10kg đá thô ra nước ngoài cần lưu ý xem giá trị của chúng có trên 300tr hay không. Trên 300tr thì bạn cần tiến hành làm thủ tục khai báo hải quan rồi mới được phép mang ra nước ngoài. Nếu bạn mang với số lượng và giá trị quá quy định mà không khai báo hoặc khai báo sai với cơ quan hải quan thì có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
- Mức phạt đối với trường hợp mang quá số lượng mà không khai báo
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 45/2016/NĐ – CP:
“ Điều 9. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối vơi ngoại tệ tiền mặt, Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý.
…
5. Người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng theo quy định phải khai hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng Việt Nam;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
6. Tang vật vi phạm được trả lại khi quyết định xử phạt đã được thực hiện. Việc mang ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng của người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật”.
- Căn cứ đóng phí
Căn cứ để đóng phí sẽ do cơ quan hải quan xác định. Mức thuế, phí sẽ còn phụ thuộc và số lượng, chất lượng của đá và bạn mang. Lưu ý, tùy thuộc vào nơi mà bạn đến thì mỗi nước khác nhau sẽ có những quy riêng về thủ tục xuất nhập cảnh tại nước đó.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.