Câu hỏi của khách hàng: Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai tại xã?
Chào mọi người. Sau khoảng thời gian là bao lâu thì uỷ ban nhân dân xã hồi đáp, phản hồi về Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai ạ. Nhà tôi nộp đơn gần 1 tháng rồi mà chưa thấy họ phản hồi gì ạ. Cảm ơn mọi người
Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 19/01/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
3./ Luật sư trả lời Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai tại xã?
Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành giải quyết các tranh chấp về đất đai. Người có nhu cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi hồ sơ yêu cầu đáp ứng đủ những điều kiện nhất định mà pháp luật đặt ra.
Theo thông tin bạn đưa ra thì gia đình bạn có gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai cho UBND xã nhưng đã hơn 1 tháng nay chưa có phản hồi. Trong trường hợp của bạn, bạn cần xác định lại một số vấn đề sau:
-Đơn bạn gửi là đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai hay là đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai. Bởi, căn cứ Điều 202 và Điều 203 Luật đất đai quy định, trong một vụ tranh chấp đất đai, UBND xã (nơi có đất tranh chấp) chỉ là chủ thể có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai mà không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Trong trường hợp bạn gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tới UBND xã nơi có đất tranh chấp, việc giải quyết yêu cầu của bạn được thực hiện theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai, theo thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trong đó, căn cứ Khoản 3 Điều 202 Luật đất đai quy định thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Trường hợp, việc giải quyết không đúng theo quy định trên, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi tới chính Chủ tịch UBND xã có đất bị tranh chấp để yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
-Xác định chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cũng như điều kiện để được giải quyết tranh chấp đất đai. Căn cứ Điều 203 Luật đất đai cũng như các Điều 89, 90 và 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được xác định theo việc một trong hai bên tranh chấp về quyền sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.
+Trường hợp, đương sự có Giấy chứng nhận hợp pháp, chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Tòa án nhân dân có thẩm quyền (thông thường là Tòa án nhân cấp huyện nơi có đất tranh chấp).
+Trường hợp, đương sự không có Giấy chứng nhận hợp pháp, chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp được xác định theo lựa chọn của đương sự giữa UBND cấp huyện nơi có đất tranh chấp hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Bạn cần chú ý, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ chỉ phát sinh với chủ thể nêu trên trong trường hợp bạn đã yêu cầu UBND xã hòa giải tranh chấp nhưng việc hòa giải không thành.
Tóm lại, trong trường hợp bạn đã nộp đơn gần một tháng mà phía Ủy ban nhân dân cấp xã chưa có phản hồi nào với gia đình bạn không phải là căn cứ cho việc UBND xã có vi phạm, bạn cần xác định cụ thể thẩm quyền của UBND xã trong việc giải quyết yêu cầu của bạn. Trường hợp UBND xã là chủ thể có thẩm quyền nhưng đã quá thời hạn giải quyết trên mà không giải quyết, bạn có thể làm đơn khiếu nại để yêu cầu các chủ thể trên thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.