Câu hỏi của khách hàng: Ứng dụng trong kinh doanh các loại tài sản
mọi người tư vấn giúp em về ý nghĩa ứng dụng trong kinh doanh của các loại tài sản trong luật dân sự 2015 với ạ
Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 05/03/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Ý nghĩa của việc phân loại tài sản
Bộ luật dân sự năm 2015
3./ Luật sư trả lời Ứng dụng trong kinh doanh các loại tài sản
Theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam, tài sản được chia làm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Chúng có thể là động sản hoặc bất động sản, cũng có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Cách phân chia này được sử dụng để các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh lựa chọn phương thức quản lý và hoạt động kinh doanh thích hợp với nhu cầu nhất, sao cho đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh.
Một doanh nghiệp thường chia tài sản của doanh nghiệp làm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn để quản lý. Các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh sẽ căn cứ vào tính chất của tài sản để phân loại tài sản vào tài sản ngắn hạn hay dài hạn
Những tài sản thường thuộc loại động sản, hiện có thường nằm trong tài sản ngắn hạn. Đó có thể là tiền và những khoản tương đương tiền (tức là giấy tờ có giá). Còn những tài sản dài hạn thường thuộc nhóm bất động sản, tài sản hình thành trong tương lai.
Bởi, những tài sản ngắn hạn được xác định là những tài sản có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn và thường xuyên thay đổi hình thái giá trị trong quá trình sử dụng. Còn tài sản dài hạn được xác định là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài và ít khi thay đổi hình thái giá trị trong quá trình kinh doanh.
Mà theo quy định tại Điều 107 Bộ luật dân sự thì:
“Điều 107. Bất động sản và động sản
1.Bất động sản bao gồm:
a)Đất đai;
b)Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c)Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d)Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
…”
Và theo thực tế cuộc sống thì đất đai, nhà ở,… được coi là những tài sản (gần như là) có giá trị lớn đối với đa số người. Bên cạnh đó, trong quá trình kinh doanh, các chủ thể chú ý nhất là lợi nhuận, do vậy, việc đầu tư một hạng mục, công việc nào đó luôn được xem xét kỹ càng trước và các chủ thể sẽ xác định một quá trình dài từ khi đầu tư đến khi nhận được kết quả, việc này không thể nhận thấy một cách nhanh chóng, nên, tài sản hình thành trong tương lai (tức là tài sản chưa hình thành; hoặc tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch) đáp ứng được những yêu cầu về việc đầu tư lâu dài trên.
Bên cạnh đó, việc phân chia các loại tài sản này còn giúp các chủ thể kinh doanh dễ dàng quản lý tình trạng, việc sử dụng tài sản hơn, bởi, bên cạnh các quy định chung về tài sản, pháp luật còn có những quy định riêng chỉ áp dụng cho một số loại tài sản nhất định, như việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải được lập thành văn bản, có công chứng/chứng thực theo quy định thì việc chuyển nhượng mới được coi là hợp pháp, trong khi, với một động sản khác như điện thoại, việc chuyển nhượng này không cần thiết phải lập thành văn bản. Hơn nữ, do tính chất đặc biệt của giấy tờ có giá và quyền tài sản, pháp luật cũng có những quy định riêng biệt áp dụng cho chúng. Những quy định này không được áp dụng cho toàn bộ vật, tài sản khác,…
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể thấy, việc phân loại tài sản thành những nhóm mang tính chất tương đương nhau của pháp luật dân sự nói chung hay Bộ luật dân sự nói riêng góp phần giúp các chủ thể kinh doanh có thể quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp một cách dễ dàng, có hiệu quả hơn, đảm báo sự hợp pháp của các hoạt động kinh doanh. Đồng thời cũng góp phần giúp Nhà nước quản lý, điều tiết xu hướng thị trường.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.