Câu hỏi của khách hàng: Xe không vi phạm luật giao thông có phải nộp phí tạm giữ xe
Kính chào luật sư Công ty luật LVN.
Luật sư Tư vấn Luật Giao thông – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 05/04/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Phí tạm giữ xe
Nghị định Số: 25/2017/QĐ-UBND tỉnh Đà Nẵng
3./ Luật sư trả lời Xe không vi phạm luật giao thông có phải nộp phí tạm giữ xe
Nhận được thông tin mà chị cung cấp, hôm nay chúng tôi gửi đến chị nội dung tư vấn như sau:
Trước hết, về việc nhận định rằng đây là tranh chấp dân sự là không có cơ sở pháp lý, tranh chấp khi va chạm giao thông xảy ra không phải là tranh chấp dân sự. Và theo quy định của pháp luật thì khi xảy ra tai nạn giao thông, các phương tiện giao thông có liên quan đều phải được tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra giải quyết. Việc tạm giữ phương tiện giao thông phải được lập biên bản, ghi rõ tình trạng phương tiện bị tạm giữ. Và nếu khi xác định được người sử dụng phương tiện giao thông không có lỗi trong việc chấp hành pháp luật về trật tự giao thông thì trường hợp của chị hoàn toàn có thể áp dụng quy định phụ lục II nghị định Số: 25/2017/QĐ-UBND tỉnh Đà Nẵng.
Tuy nhiên việc nhận định có hay không tồn tại lỗi vi phạm giao thông phải được kết luận bằng văn bản của Cơ quan công an có thẩm quyền. Vì thế bây giờ, chị cần gửi đơn yêu cầu phía công an gửi một văn bản hướng dẫn về khoản thu 1.500.000VNĐ, để từ đó xác định rõ căn cứ nộp phạt.
Chúng tôi gửi chị mẫu văn bản yêu cầu ở phía dưới. Trường hợp còn vấn đề thắc mắc, chị có thể phản hồi lại với công ty.
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–
…… , ngày ….. tháng ….. năm …….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC THU PHÍ DỊCH VỤ GIỮ XE
Kính gửi : – Ông …… – Trưởng phòng cảnh sát giao thông …..
– Căn cứ : Quyết đinh số 25/ 2017/ QĐ – UBND tỉnh Đà Nẵng
Tên tôi là : …..
CMND : …… cấp tại ….. ngày cấp …./…../…..
Địa chỉ thường trú : ….
Số điện thoại liên lạc : ….
Địa chỉ hiện tại : ….
Sau đây tôi xin trình bày về nội dung vụ việc :
Ngày 15/03/2019, xe ô tô của tôi có va chạm với xe ô tô khác dẫn đến việc 2 xe đều hư hỏng nặng . Tôi đề nghị chủ phương tiện hòa giải thông thường và tự sửa xe nhưng chủ phương tiện không đồng ý và báo cho cơ quan công an để tạm giữ phương tiện . Đến ngày 03/04/2019 sau nhiều buổi thảo luận thì phía công an kết luận 2 bên đều không có lỗi sai và tư hòa giải . Sau đó , tôi ra bãi tạm thu giữ xe để lấy phương tiện về thì phải nộp phí gửi xe ở đó là 1.500.000 đồng .
Xét thấy phụ lục II của quy định số 25/2017/QĐ – UBND tỉnh Đà Nẵng có quy định :
“ Phục lục II
GIÁ DỊCH VỤ TRÔNG GIỮ XE TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Đối với giữ xe vi phạm trật tự an toàn giao thông )
Ghi chú :
1.Trường hợp phương tiện giao thông bị tạm giữ nhưng sau đó xác định người sử dụng phương tiện giao thông không có lỗi trong việc chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông thì người sử dụng phương tiện giao thông không phải nộp tiền trông giữ phương tiện; nếu người sử dụng phương tiện giao thông đã nộp tiền thì đơn vị thu phải hoàn trả lại tiền đã thu cho người sử dụng phương tiện. Trường hợp đơn vị thu tiền là đơn vị chuyên trông giữ phương tiện thì đơn vị ra quyết định tạm giữ phải trả cho đơn vị chuyên trông giữ phương tiện khoản tiền trông giữ xe này từ số tiền xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ mà đơn vị được phân bổ theo dự toán để sử dụng cho công tác an toàn giao thông .
……”
Nhận thấy trong trường hợp này , do phía công an xác định tôi không có lỗi trong việc tham gia giao thông nên tôi không phải phải nộp tiền trông giữ phương tiện .
Tôi đề nghị : Ông …… – Trưởng phòng cảnh sát giao thông
– Trả lời hướng dẫn về việc thu phí gửi xe ở bãi tạm giữ xe cho tôi .
Xin cảm ơn .
Trân trọng !
Ký tên
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.