Câu hỏi của khách hàng: Xin nghỉ trong thời gian nhận bàn giao công việc
Xin chào mọi người , nhờ mọi người tư vấn giúp em 1 vấn đề về luật lao động
Tình hình là trong công ty em có 1 anh sắp nghỉ, và em được điều động vào vị trí anh đó nên 1 tháng nay em được anh ấy hướng dẫn công việc và sắp tới sẽ bàn giao công việc cho em
Nhưng càng làm thì em càng bất mãn với chế độ, quy định của công ty nên em quyết định xin nghỉ việc luôn. Vậy giờ đến ngày bàn giao công việc em có quyền không tiếp nhận bàn giao của nhân viên cũ kia không , và có thể yêu cầu nhân viên đó bàn giao cho công ty không ? Vì số lượng công việc cần bàn giao của em cũng rất nhiều khi em nghỉ việc .
Em xin cảm ơn
Luật sư Luật Lao động – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 04/07/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề trách nhiệm của người lao động khi xin nghỉ trước thời hạn kết thúc hợp đồng lao đồng
- Bộ luật lao động 2012
3./ Luật sư trả lời câu hỏi Xin nghỉ trong thời gian nhận bàn giao công việc
Thứ nhất, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo thông tin mà bạn đưa ra thì không nói rõ loại hợp đồng đã giao kết giữa công ty và bạn là loại hợp đồng nào, việc chấm dứt hợp đồng lao động là với lý do gì và tuân thủ thời hạn báo trước hay không, nên chúng tôi không thể khẳng định việc bạn bạn chấm dứt có đúng với quy định của pháp luật. Bạn có thể đối chiếu trường hợp của mình tại Điều 37 Luật lao động 2012. Nếu loại hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn thì để chấm dứt hợp đồng đúng với pháp luật cần có một trong những lý do tại khoản 1 Điều 37 Luật lao động 2012 và phải báo trước theo thời hạn tương ứng với lý do nghỉ việc theo khoản 2 Điều 37. Đối với hợp đồng không xác định thời hạn chỉ cần báo trước 45 ngày trước khi nghỉ mà không cần một trong những lý do tại khoản 1 Điều 37.
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Trong trường hợp bạn không đáp ứng các điều kiện trên thì có nghĩa bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Thì bạn phải có nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 43 Luật lao động 2012.
“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
- Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Thứ hai, về việc bàn giao công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo Bộ luật lao động năm 2012, hiện nay pháp luật lao động chưa có quy định trách nhiệm phải bàn giao công việc của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trường hợp nếu trong nội dung của hợp đồng lao động đã giao kết hoặc nội quy của công ty có quy định về nghĩa vụ phải bàn giao công việc trước khi nghỉ việc thì sẽ được áp dụng, giải quyết theo quy định đó.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, nếu hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn thì bạn cần báo trước cho công ty để công ty sắp xếp người tiếp nhận công việc của bạn và của người đồng nghiệp kia. Tuy nhiên, khi công ty cố tình không tạo điều kiện cho bạn bàn giao công việc thì bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Cụ thể là phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.