Nhà đất không có sổ đỏ có thể làm di chúc hợp pháp không

Câu hỏi của khách hàng: Nhà đất không có sổ đỏ có thể làm di chúc hợp pháp không

Chào mọi người em có vấn đề này cần hỏi mọi người.

Hiện tại nhà em đang thuộc dạng giải toả đền bù, nhà em không có sổ đỏ. Ông em muốn làm di chúc nhưng ra phường họ không chịu công chứng vì không có sổ đỏ và tài sản chưa xác định( do nằm trong khu quy hoạch nên sợ cấn sẽ thay đổi tài sản).

Bây giờ em có thể nào làm di chúc tay ông kí, quay video ông nói và có làm giấy cho hàng xóm thân thiết với tổ trưởng kí để làm chứng.

Liệu trường hợp của em thì di chúc có hiệu lực khi có video và người làm chứng không ạ. Em sợ phải cần đến con dấu công chứng.

Mọi người ai rành về làm di chúc hay từng trong trường hợp của em cho em xin chút kinh nghiệm ạ , em cảm ơn mọi người.


Luật sư Tư vấn  – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 14/10/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Luật Đất đai năm 2013
  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP

3./ Luật sư trả lời

+ Đối chiếu với thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất nhà bạn đang nằm trong diện quy hoạch, tuy nhiên bạn không cung cấp thông tin về việc quy hoạch mảnh đất đó đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất hay chưa, do vậy có 2 trường hợp có thể xảy ra:

– Nếu gia đình bạn chưa nhận được thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của UBND huyện và có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 100 hoặc Điều 101 Luật Đất đai 2013, thì gia đình bạn được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật trong đó có việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Nếu gia đình bạn đã nhận được thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của UBND huyện (quy định tại khoản 2, Điều 66, Luật Đất đai năm 2013) thì đất gia đình bạn đang sử dụng thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong trường hợp tại Khoản 6, Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định 1 trong 7 trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định này thì diện tích đất của gia đình bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đó chưa đủ điều kiện để ông bạn lập được di chúc có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm này. Tuy nhiên ông bạn có thể lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hoặc di chúc bằng văn bản có ngươi làm chứng theo quy định tại Điều 633 và 634 Bộ luật dân sự 2015.

Có 2 cách để ông bạn lập di chúc :

– Cách 1: Ông bạn có thể lập di chúc bằng văn bản (viết tay hoặc đánh máy) nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

– Cách 2 : Ông bạn tự viết di chúc bằng tay và ký vào bản di chúc (không cần người làm chứng).

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191