Câu hỏi của khách hàng: Thủ tục đăng ký hoạt động đấu giá tài sản
Chào các bác! Bên công ty em đang cần đăng ký hoạt động ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, nhà mình có bác nào cung cấp dịch vụ hỗ trợ làm thủ tục không ạ? Hay bác nào có kinh nghiệm tư vấn giúp em với ạ!
Em xin cảm ơn!
Luật sư Luật Doanh nghiệp – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 09/07/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thủ tục đăng ký hoạt động đấu giá tài sản
- Luật Đấu giá tài sản 2016
3./ Luật sư trả lời câu hỏi Thủ tục đăng ký hoạt động đấu giá tài sản
Theo quy định Điều 23 Luật Đấu giá tài sản về Doanh nghiệp đấu giá tài sản
“Điều 23. Doanh nghiệp đấu giá tài sản
- Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “doanh nghiệp đấu giá tư nhân” hoặc “công ty đấu giá hợp danh”.
- Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản:
a) Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên;
b) Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản.”
Theo như quy định trên thì hình thức của doanh nghiệp đấu giá tài sản được quy định:
Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đấu giá tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
Công ty đấu giá hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (được gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn:
– Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
– Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp đấu giá tư nhân do một một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình nên doanh nghiệp có thể tự quản lý, tự chủ việc hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc chỉ do một cá nhân làm chủ sẽ hạn chế về việc huy động vốn trong doanh nghiệp. Công ty đấu giá hợp danh phải có ít nhất hai thành viện hợp danh làm chủ sở hữu, ngoài ra công ty còn có thể có thêm thành viên góp vốn nên việc huy động vốn rất dễ dàng, việc chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty cũng nằm trong phạm vi số vốn đã góp đối với các thành viên góp vốn. Chính vì vậy công ty đấu giá hợp danh khó quản lý hơn doanh nghiệp đấu giá tư nhân và việc thống nhất, quyết định ý kiến giữa các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Đặt tên doanh nghiệp đấu giá tài sản
– Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, không được trùng tên với các doanh nghiệp tư nhân có trước, thương hiệu nổi tiếng và phải bao gồm cụm từ “ doanh nghiệp đấu giá tư nhân”.
– Tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn, không được trùng tên với các công ty hợp danh có trước, thương hiệu nổi tiếng và phải bao gồm cụm từ “công ty đấu giá hợp danh”.
Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản.
– Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp;
– Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên;
– Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản.
Như vậy, ngoài việc cần phải có trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho hoạt động đấu giá thì doanh nghiệp đấu giá tư nhân chủ doanh nghiệp , đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp phải là đấu giá viên và công ty hợp danh cần có ít nhất 01 thành viên là đấu giá viên.
Cơ quan cấp phép hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản:
Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đặt trụ sở .
Hồ sơ đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
– Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;
– Điều lệ của doanh nghiệp đối với công ty đấu giá hợp danh;
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân, Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh;
– Giấy tờ chứng minh về trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cam kết bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động đấu giá tài sản.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp đấu giá tài sản hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Lệ phí: 500.000 nghìn đồng
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.