Dùng trộm wifi có phạm pháp

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Dùng trộm wifi có phạm pháp

Nhà tôi sử dụng mạng internet tốc độ cao tính tiền theo lưu lượng truy cập, bỗng nhiên 2 tháng nay tôi phải đóng số tiền cước rất cao lên đến gần 3 triệu đồng, khi theo dõi tôi phát hiện ra hàng xóm có hành vi bắt, sử dụng trộm wifi của tôi, tôi có sang trao đổi nhưng họ không nhận, tôi có thể tố cáo họ ra công an không?


Dùng trộm wifi có phạm pháp
Dùng trộm wifi có phạm pháp

Luật sư Tư vấn Dùng trộm wifi có phạm pháp – Trực tuyến, Mọi lúc, Mọi nơi – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và đồng hành cùng chúng tôi trong suốt thời gian qua. Để đảm bảo cho thắc mắc của quý khách được giải quyết nhanh chóng và chính xác nhất, quý khách vui lòng gọi điện theo số điện thoại trên để trao đổi trực tiếp cùng các Luật sư của công ty, chúng tôi sẽ ngay lập tức tháo gỡ và hướng dẫn quý khách các biện pháp an toàn nhằm xử lý tình huống pháp lý. Mặt khác, với mục đích thuận tiện cho việc quý khách hàng có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung các cuộc trao đổi, câu hỏi thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Rất mong những nội dung này sẽ giúp cho cuộc trao đổi có hiệu quả nhất và dễ dàng hơn cho những người có vướng mắc tương tự!

Đối với câu hỏi của quý khách, dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 06 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ Luật Dân sự 2015

Bộ Luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009

Nghị định 167/2013/NĐ-CP

3./ Luật sư trả lời

Pháp luật dành cho và đảm bảo cho công dân quyền sở hữu đối với tài sản của mình. Xét thấy, trộm wifi là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu của chủ sở hữu lưu lượng wifi bị trộm do vậy đây là hành vi phạm pháp.

Theo quy định của BLHS 1999, người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại điều 138 sau đây:

Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

c)  Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt  nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Tuy nhiên, nếu hành vi trộm wifi để nhằm mục đích chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác theo quy định tại Điều 125 BLHS1999.

Trường hợp người trộm wifi gây rối loạn hoạt động, phong tỏa hoặc làm biến dạng, làm hủy hoạt các dữ liệu của máy tính thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính điện tử theo quy định tại Điều 225 BLHS 1999.

Nếu chưa đủ cấu thành tội phạm thì người trộm wifi sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi trộm cắp tài sản với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đế 2.000.000 đồng.

      Trên đây là tư vấn của Luật sư đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc có tình tiết pháp lý, hồ sơ, chứng cứ mới hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật LVN


 

1900.0191