Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không có giấy khai sinh thì có được đi học không
Tôi có một đứa cháu gái, tôi là chú ruột rất thương cháu, bố cháu không may qua đời trước khi cháu sinh ra, mẹ cháu thì đã đi với người đàn ông khác, hiện nay chỉ có chú cháu tôi sống với nhau, nay cháu tôi đã tròn 6 tuổi cũng đã sắp đến tuổi đến trường, tôi muốn cháu có một cuộc sống hạnh phúc và học hành đầy đủ tuy nhiên giấy tờ khai sinh cùng toàn bộ các giấy tờ khác mẹ cháu đã cầm theo từ ngày bỏ đi, đến giờ tôi không liên lạc được, vậy tôi có thể cho cháu đi học được không, tôi rất thương cháu tôi, mong luật sư tư vấn để tôi được biết tôi nên làm như thế nào?
Luật sư Tư vấn Không có giấy khai sinh thì có được đi học không – Trực tuyến, Mọi lúc, Mọi nơi – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và đồng hành cùng chúng tôi trong suốt thời gian qua. Để đảm bảo cho thắc mắc của quý khách được giải quyết nhanh chóng và chính xác nhất, quý khách vui lòng gọi điện theo số điện thoại trên để trao đổi trực tiếp cùng các Luật sư của công ty, chúng tôi sẽ ngay lập tức tháo gỡ và hướng dẫn quý khách các biện pháp an toàn nhằm xử lý tình huống pháp lý. Mặt khác, với mục đích thuận tiện cho việc quý khách hàng có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung các cuộc trao đổi, câu hỏi thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.
Rất mong những nội dung này sẽ giúp cho cuộc trao đổi có hiệu quả nhất và dễ dàng hơn cho những người có vướng mắc tương tự!
Đối với câu hỏi của quý khách, dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 06 tháng 11 năm 2017
2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật giáo dục 2005
Nghị định 123/2015/NĐ-CP
3./ Luật sư trả lời
Điều 10 LGD 2005 quy định rõ, học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân như sau:
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.
Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.
Theo đó, học tập là quyền đương nhiên của công dân, không vì bất cứ lý do nào mà một người không được đi học. Từ đó, việc có giấy khai sinh hay không không ảnh hưởng tới việc thực hiền quyền học tập của công dân.
Trong trường hợp của anh, anh có thể liên hệ với chính quyền sở tại nơi cháu cư trú hoặc nơi bố mẹ cháu đã đăng ký khai sinh cho cháu trước đây để làm thủ tục khai báo mất Giấy khai sinh bản chính và xin cấp bản sao Giấy khai sinh, bản sao này có giá trị như bản chính và sẽ phục vụ rất nhiều các công việc thủ tục sau này liên quan đến quá trình học tập làm việc của cháu. Bên cạnh đó, các giấy tờ khác nếu không thể liên hệ với mẹ của cháu bé để lấy lại bản chính, anh đều có thể khai báo mất để được chính quyền hỗ trợ cấp bản mới.
Trong hồ sơ nhập học các cơ sở giáo dục thường yêu cầu có bản sao giấy khai sinh để lưu vào hồ sơ học sinh. Việc không có giấy khai sinh trong bộ hồ sơ đăng ký học tại cơ sở giao dục khiến hồ sơ trở thành hồ sơ thiếu, không đầy đủ; do vậy, có thể dẫn tới cơ sở giáo dục từ chối hồ sơ không nhận học sinh. Công dân cần làm giấy khai sinh bổ sung vào hồ sơ để đăng ký học tập tại các cơ sở giáo dục. Việc đăng ký giấy khai sinh trong một số trường hợp đặc biệt khác như đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi; đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ; đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ; đăng ký khai sinh tại khu vực biên giới; đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam được quy định tại các Điều 14,15, 16, 17 và 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Trên đây là tư vấn của Luật sư đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc có tình tiết pháp lý, hồ sơ, chứng cứ mới hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.
Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật LVN