Đăng ký thương hiệu nhanh, rẻ, trọn gói, chỉ với 2.500.000 đ có ngay 01 thương hiệu sở hữu của riêng mình.
Hoàn thiện hồ sơ vô cùng đơn giản, bạn chỉ cần cung cấp hình ảnh logo thương hiệu và thông tin chủ sở hữu. Ngay lập tức có kết quả sau 3 ngày. Hãy nhấc máy lên và điện ngay cho chúng tôi: 1900.0191
[toc]
1. Một cá nhân, tổ chức có thể đăng ký tối đa bao nhiêu thương hiệu
Xin chào luật sư, tôi đang là giám đốc một công ty cổ phần về phần mềm, trước đây tôi đã từng đăng ký bảo hộ 2 logo cá nhân tôi, vậy hiện nay tôi có thể đăng ký thêm logo đứng tên mình không, pháp luật có số lượng giới hạn không. Mặt khác, nếu tôi để công ty đứng tên thương hiệu thì có lợi gì hơn không và cũng có giới hạn gì về số lượng không, hàng tháng chúng tôi đều dự kiến ra mắt thêm phần mềm, nên rất cần đăng ký bảo hộ hình ảnh logo cho phần mềm đó.
- Trả lời:
Cơ sở Pháp Luật:
– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009;
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, dấu hiệu đề trên sản phẩm hàng hóa, dịch vụ để phân biệt hàng hóa, dịch vụ này với hàng hóa, dịch vụ khác được gọi là “nhãn hiệu”. Quyền đăng ký nhãn hiệu được pháp luật quy định như sau:
Căn cứ Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định:
“Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.”
Theo đó, các tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp và pháp luật hiện hành không hạn chế số lượng nhãn hiệu mà một tổ chức, cá nhân được phép đăng ký. Tuy nhiên, mỗi nhãn hiệu đăng ký phải đảm bảo không bị trùng hoặc gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu đã được đăng ký trước đó hoặc với các nhãn hiệu đã được đăng ký của cá nhân, tổ chức khác.
Về việc cá nhân, tổ chức là người đứng tên trên tờ khai đăng ký nhãn hiệu thì sẽ được xác định là chủ sở hữu đối với nhãn hiệu và có quyền sử dụng, cho phép các cá nhân, tổ chức khác sử dụng nhãn hiệu theo nhóm hàng hóa, dịch vụ đã được đăng ký sử dụng nhãn hiệu từ ban đầu. Do đó, Việc đứng tên cho cá nhân hay tổ chức (công ty) hoàn toàn là do cá nhân hoặc công ty lựa chọn hoặc do các thành viên góp vốn trong công ty thỏa thuận với nhau.
Như vậy, hiện nay pháp luật không có quy định về giới hạn số lượng nhãn hiệu được đăng ký với mỗi cá nhân, tổ chức. Do đó, nhãn hiệu chỉ cần đảm bảo được các điều kiện bảo hộ theo quy định pháp luật thì cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký bảo hộ. Về việc người đứng tên nhãn hiệu liên quan đến việc sở hữu, sử dụng nhãn hiệu, do đó, cá nhân hoàn toàn có thể lựa chọn để thuận tiện cho việc sử dụng nhãn hiệu cho loại hàng hóa, dịch vụ mà mình hoặc công ty mình cung cấp.
2. Bị trùng tên thương hiệu nhưng thiết kế khác thì có được đăng ký bảo hộ
Tôi có một thương hiệu là đồ chơi cho trẻ con đã sử dụng 3 năm nay, giờ tôi mới đăng ký thì phát hiện ra một đơn vị khác đã đăng ký trước mất thương hiệu này, cách đọc của họ giống hệt của tôi, tuy nhiên thiết kế thì không giống nhau, nhìn tổng thể thì có thể phân biệt được nhưng nếu đọc thì không, vậy tôi có thể đăng ký thương hiệu của mình không, xin được giải đáp, xin cảm ơn.
- Trả lời:
Cơ sở Pháp Luật:
– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu được bảo hộ khi có đáp ứng được các điều kiện bảo hộ do pháp luật quy định, cụ thể:
Căn cứ Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định:
“Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.”
Nhãn hiệu được cho là có khả năng phân biệt khi đáp ứng theo quy định tại Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 như sau:
“Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.”
Theo đó, trường hợp tên nhãn hiệu được gọi tên giống nhau nhưng tên đó không được sử dụng và biết đến rộng rãi mà cách thức thể hiên nhãn hiệu và hình tổng thể khác nhau tạo ra sự khác biệt thì nhãn hiệu vẫn được coi là có khả năng phân biệt và có thể được bảo hộ.
Như vậy, trường hợp của anh/chị, mặc dù cách đọc tên giống nhau nhưng cách sắp xếp và có khả năng phân biệt theo quy định của pháp luật thì nhãn hiệu vẫn có thể được đăng ký theo quy định pháp luật nêu trên.
3. Nhãn hiệu có tối đa bao nhiêu màu thì có thể đăng ký bảo hộ
Em làm bên thiết kế đồ họa và kỹ thuật. Em có một nhãn hiệu cá nhân tên mình do em tự thiết kế. Nhãn hiệu có tất cả 12 màu sắc kết hợp thì có thể đăng ký bảo hộ được không ạ, em có in hình ảnh nhãn hiệu của mình ra nhưng có một số đơn vị lại bảo là nhãn hiệu quá phức tạp nên không thể đăng ý bảo hộ được, mong được các luật sư hướng dẫn rõ cho em.
- Trả lời:
Cơ sở Pháp Luật
– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Theo đó, nhãn hiệu được bảo hộ khi đảm bảo được các điều kiện bảo hộ do pháp luật quy định, cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về điều kiện bảo hộ nhãn hiệu như sau:
“Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.”
Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt khi không thuộc trường hợp theo quy định pháp luật như sau:
Căn cứ Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi,bổ sung 2009 quy định:
“Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.”
Theo đó, hiện nay, pháp luật không có quy định giới hạn về việc nhãn hiệu phải được thiết kế trong giới hạn màu sắc thế nào mà nhãn hiệu cần đảm bảo các điều kiện bảo hộ theo quy định pháp luật, là dấu hiệu nhìn thấy, nhận biết được và có khả năng phân biệt với các nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc bảo hộ.
Tuy nhiên, khi thực hiện việc đăng ký nhãn hiệu, trên thực tế anh/chị phải thực hiện mô tả nhãn hiệu sao cho sát với hình ảnh nhãn hiệu mà mình dự định đăng ký, do đó, việc sử dụng màu sắc mặc dù không có giới hạn nhưng để đảm bảo việc mô tả nhãn hiệu có thể đúng với nhãn hiệu trên thực tế nhất thì anh/chị nên sử dụng những màu sắc và cách thể hiện sao cho có thể mô tả được nó bằng lời.
Vậy, pháp luật hiện hành không quy định về giới hạn màu sắc được sử dụng trong nhãn hiệu, nhưng khi sử dụng các màu sắc cần có sự cân nhắc để vừa đủ có khả năng phân biệt với những nhãn hiệu được bảo hộ khác và vừa để người thực hiện đăng ký nhãn hiệu có thể miêu tả chi tiết nhãn hiệu khi đăng ký để được xem xét bảo hộ.
4. Người nước ngoài có thể đăng ký sở hữu nhãn hiệu tại việt nam
Tôi là người có quốc tịch Đức, hiện đã lấy vợ là người Việt và đang sinh sống làm việc tại Việt Nam, tháng tới tôi và vợ có dự định sẽ mở một quán café nhỏ thiết kế kiểu Đức, một phần phục vụ việc kinh doanh phần là để bạn bè đồng hương của tôi có chỗ tìm đến khi nhớ quê nhà. Nhưng tôi gặp khó khăn trong các thủ tục pháp lý và điển hình là đăng ký bảo hộ thương hiệu, tôi muốn đứng tên trên các thủ tục này thì có được không hay phải nhờ vợ tôi, cô ấy đang là công chức nên không tiện cho việc đó?
- Trả lời:
Cơ sở Pháp Luật:
– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009;
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Tại Việt Nam, ngoại trừ nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu đăng ký bảo hộ quốc tế thì các nhãn hiệu đăng ký bảo hộ tại Việt Nam thì chỉ được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và giữa các nhãn hiệu được bảo hộ trong cùng loại hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa, dịch vụ tương tự. Theo đó, quyền đăng ký nhãn hiệu được quy định như sau:
Căn cứ Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu như sau:
“Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.”
Theo đó, pháp luật Việt Nam hiện hành không giới hạn đối tượng được phép đăng ký nhãn hiệu mà người đăng ký nhãn hiệu được phép đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa mình sản xuất ra hoặc dịch vụ do mình cung cấp. Bên cạnh đó, nhãn hiệu phải đáp ứng các điều kiện được bảo hộ theo quy định của pháp luật thì cá nhân được phép đăng ký và sử dụng nhãn hiệu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Vậy, với trường hợp của anh, anh được quyền đăng ký nhãn hiệu sử dụng cho quán cafe của mình khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, Nhãn hiệu của anh phải đảm bảo các điều kiện được bảo hộ theo quy định pháp luật thì mới được bảo hộ tại Việt Nam.
5. Cách đăng ký thương hiệu trên shopee
Em đang kinh doanh online với phương tiện chủ yếu là qua các mạng xã hội. Em muốn hỏi việc sử dụng thương hiệu trên các mạng xã hội này nếu lỡ trùng với ai thì có sao không, có cần đăng ký không? Em cám ơn.
- Trả lời:
Thương hiệu trên Shopee là hình ảnh của cửa hàng, shop cung cấp sản phẩm đăng bán, đây là một trong những ấn tượng và dấu hiệu nhận biết quan trọng đối với khách hàng để dẫn tới giao dịch thành công.
Để đăng ký thương hiệu trên Shopee sẽ tương đối đơn giản, đó là việc gắn hình ảnh thương hiệu riêng của cửa hàng, shop lên tài khoản Người bán và các sản phẩm tung ra thị trường. Tuy nhiên, việc đăng tải này sẽ không được bảo vệ và các cá nhân khác hay những đơn vị khác hoàn toàn có thể coppy hay nhái thương hiệu của bạn nhằm đánh lừa khách hàng. Để việc sử dụng logo, thương hiệu được pháp luật bảo vệ và tránh những rủi ro trên, bạn cần đăng ký thương hiệu, logo của mình tại Cục Sở hữu trí tuệ theo những hướng dẫn của chúng tôi.
Liên hệ ngay: 1900.0191 để được hỗ trợ.
6. Cách đăng ký thương hiệu trên lazada
Cho em hỏi cách đăng ký thương hiệu trên Lazada ạ, em cảm ơn.
- Trả lời:
Lazada không phải là một kênh thương mại điện tử yêu cầu các cá nhân, tổ chức tham gia bán hàng phải sử dụng thương hiệu đã được đăng ký. Vì thế, việc sử dụng nhãn hiệu, logo là hoàn toàn tự do, tuy nhiên để tận dụng được lợi thế của những thương hiệu mà bạn đã dày công xây dựng trên thị trường, bạn hoàn toàn có thể đăng tải lên hình ảnh của người bán và hình ảnh các sản phẩm đăng tải để thay cho lời chứng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cung cấp.
Để đăng ký thương hiệu chỉ với 2.500.000đ quý khách có thể liên hệ ngay Hotline 1900.0191.
7. Lệ phí đăng ký nhãn hiệu mới nhất
Xin chào tất cả anh chị luật sư.
Em năm nay 25 tuổi, cũng có chút định hướng và được sự giúp đỡ nhiệt tình của gia đình nên có xây dựng lên một dãy cửa hàng đồ ăn đêm khá nổi tiếng trong giới trẻ ở Đà Nẵng, sắp tới em muốn mở rộng hơn nữa và dự định làm cả ở các thành phố khác nên cần phải đăng ký bảo vệ logo nhãn hiệu của mình. Anh chị cho em hỏi, lệ phí đăng ký nhãn hiệu mới nhất tại thời điểm nay là bao nhiêu, phí bảo hộ là bao nhiêu tiền 01 năm và phải đăng ký tối thiểu bao nhiêu năm. Nói chung là tất tần tật về chi phí được không ạ, em xin cảm ơn.
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp;
- Tư vấn:
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ mà mình sản xuất, cung cấp khi đảm bảo các điều kiện bảo hộ theo quy định pháp luật. Khi tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dựa trên trình tự, thủ tục đăng ký, tổ chức, cá nhân phải nộp các khoản phí như sau:
Căn cứ vào Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 263/2016/TT-BTC các phí, lệ phí mà cá nhân, tổ chức đăng ký bảo hộ nhãn hiệu phải nộp ngay khi nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu như sau:
(Đối với một đơn đăng ký cho một nhãn hiệu)
– Lệ phí nộp đơn: 150.000 VNĐ
– Phí công bố đơn: 120. 000 VNĐ
– Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ cho việc thẩm định (đối với nhãn hiệu cho mỗi nhóm có đến 6 sản phẩm/dịch vụ) : 180.000 VNĐ/ 1 nhóm có đến 6 sản phẩm/dịch vụ
Đối với sản phẩm/dịch vụ thứ 7 trong một nhóm nộp thêm 30.000 VNĐ/1 sản phẩm/ dịch vụ trong nhóm
– Phí thẩm định đơn (đối với nhãn hiệu cho mỗi nhóm có đến 6 sản phẩm/dịch vụ): 550.000 VNĐ/1 nhóm có đến 6 sản phẩm/dịch vụ. Từ sản phẩm/dịch vụ thứ 7 trong nhóm, lệ phí sẽ tăng tên 120.000 VNĐ/ 1 sản phẩm/dịch vụ.
Sau khi xem xét thẩm định nội dung đơn, trường hợp Nhãn hiệu đủ điều kiện bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo cấp Văn bằng bảo hộ cho tổ chức, cá nhân đăng ký, lúc này, tổ chức cá nhân đăng ký phải nộp 120.000 VNĐ Lệ phí Cấp văn bằng bảo hộ, 120.000 VNĐ phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ và 120.000 VNĐ Phí đăng bạ thông tin cấp Văn bằng bảo hộ.
Về thời hạn bảo hộ, căn cứ Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về hiệu lực của Văn bằng bảo hộ như sau:
“Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ
1.Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2.Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
3.Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
4.Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
5.Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
6.Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
7.Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.”
Theo đó, với các mức phí nêu trên, trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (Văn bằng bảo hộ), nhãn hiệu sẽ được bảo hộ 10 năm kể từ ngày nộp đơn, hết thời hạn 10 năm nhãn hiệu sẽ tiếp tục được bảo hộ nếu tổ chức, cá nhân đăng ký tiến hành gia hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ. Lệ phí gia hạn hiện nay theo Thông tư 263/2016/TT-BTC là 100.000 VNĐ đối với nhãn hiệu (10 năm) cho mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ. Thời điểm gia hạn được tiến hành trong vòng 6 tháng trước ngày hết hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Trường hợp gia hạn muộn phải nộp thêm phí gia hạn muộn tương ứng là 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.
Vậy, Lệ phí tại thời điểm nộp đơn được xác định theo biểu phí, lệ phí nêu trên. Tùy thuộc vào số sản phẩm/dịch vụ mà tổ chức, cá nhân đăng ký mà mức phí được tính theo các mức phí theo quy định. Kể từ khi nộp đơn, nếu nhãn hiệu được bảo hộ và cấp văn bằng bảo hộ, thì trong vòng 6 tháng trước ngày hết thời hạn 10 năm tính từ ngày nộp đơn, tổ chức, cá nhân có thể tiến hành gia hạn văn bằng bảo hộ và nộp phí gia hạn văn bằng bảo hộ để được bảo hộ nhãn hiệu tiếp 10 năm tiếp theo. Trường hợp gia hạn muộn thì phải nộp phí gia hạn muộn theo quy định pháp luật. Nhãn hiệu sẽ được bảo hộ tiếp tục cứ 10 năm liên tiếp nếu tổ chức, cá nhân đăng ký gia hạn liên tục.
8. Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu
Cho em hỏi về hồ sơ để đăng ký nhãn hiệu mới nhất bao gồm những gì, em muốn tự làm để giảm chi phí nhưng lại không rõ lắm về các thủ tục để thực hiên, xin được hướng dẫn ạ. Em cảm ơn anh chị rất nhiều.
Cơ sở pháp luật:
– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009;
– Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về Sở hữu công nghiệp;
– Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 5 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
– Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
– Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011.
– Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2013.
– Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2012, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018;
– Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp;
- Tư vấn:
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ mà mình sản xuất, cung cấp khi đảm bảo các điều kiện bảo hộ theo quy định pháp luật. Hồ sơ, thủ tục đăng ký nhãn hiệu như sau:
– Về hồ sơ chuẩn bị:
Cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị đơn đăng ký nhãn hiệu theo mẫu tờ khai đăng ký được ban hành kèm theo Thông tư 01/2007/TT-BKHCN đã được sửa đổi, bổ sung tại các văn bản sửa đổi, bổ sung ( Phụ lục A – mẫu số 04 –NH). Khi làm đơn đăng ký, cá nhân , tổ chức cần lưu ý như sau:
+ Đối với nhãn hiệu các tài liệu bắt buộc phải có để đơn được tiếp nhận gồm:
(i) Tờ khai đăng ký;
Yêu cầu đối với tờ khai:
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo mẫu 04-NH quy định tại Phụ lục A của Thông tư này với các lưu ý sau đây:
– Phần mô tả nhãn hiệu trong tờ khai phải chỉ rõ loại nhãn hiệu đăng ký (nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu chứng nhận);
– Đối với nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu liên kết, người nộp đơn phải chỉ rõ các yếu tố liên kết về nhãn hiệu hoặc về hàng hóa, dịch vụ tuân theo quy định sau đây:
(i) Trong trường hợp yếu tố liên kết là nhãn hiệu (tương tự với nhãn hiệu khác của chính người nộp đơn dùng cho cùng một hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng cho các hàng hóa, dịch vụ tương tự nhau) thì phải chỉ rõ trong số các nhãn hiệu liên kết đó có nhãn hiệu nào được coi là cơ bản hay không, nếu có thì đó là nhãn hiệu nào; nếu một hoặc một số trong các nhãn hiệu đó đã được đăng ký hoặc đã được nêu trong đơn nộp trước đó thì phải chỉ rõ số văn bằng bảo hộ, số đơn nộp trước đó;
(ii) Trong trường hợp yếu tố liên kết là hàng hóa, dịch vụ (một nhăn hiệu dùng cho các hàng hóa, dịch vụ tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau) thì phải chỉ rõ trong số các hàng hóa, dịch vụ đó có hàng hóa, dịch vụ nào được coi là cơ bản hay không và nếu có thì đó là hàng hóa, dịch vụ nào; nếu một trong các hàng hóa, dịch vụ đó đã được đăng ký trước hoặc đã được nêu trong đơn nộp trước đó thì phải chỉ rõ số văn bằng bảo hộ, số đơn nộp trước đó;
(iii) Nếu người nộp đơn không chỉ rõ nhãn hiệu cơ bản hoặc hàng hóa, dịch vụ cơ bản thì tất cả các nhãn hiệu và tất cả các hàng hóa, dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu nêu trong đơn của người nộp đơn được coi là độc lập với nhau. Việc đánh giá khả năng phân biệt của nhãn hiệu nêu trong đơn phải theo quy định chung về đánh giá khả năng phân biệt quy định tại điểm 39 của Thông tư này.
– Đối với nhãn hiệu chứng nhận, người nộp đơn phải mô tả tóm tắt trong tờ khai đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu (các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu);
– Trong tờ khai phải có mẫu nhãn hiệu và mô tả bằng chữ về nhãn hiệu đó theo các quy định sau đây:
(i) Nếu nhãn hiệu được cấu thành từ nhiều yếu tố thì phải chỉ rõ các yếu tố cấu thành và sự kết hợp giữa các yếu tố đó; nếu nhãn hiệu chứa yếu tố hình thì phải nêu rõ nội dung và ý nghĩa của yếu tố hình;
(ii) Nếu yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu màu thì phải chỉ rõ yêu cầu đó và nêu tên màu sắc thể hiện trên nhãn hiệu;
(iii) Nếu nhãn hiệu có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt;
(iv) Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập.
– Phần “Danh mục các hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu” trong Tờ khai phải được phân nhóm phù hợp với Bảng phân loại quốc tế các hàng hóa, dịch vụ theo Thỏa ước Nice được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Nếu người nộp đơn không tự phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí dịch vụ phân loại theo quy định.
(ii) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký;
Cụ thể:đối với đơn đăng ký nhãn hiệu là mẫu nhãn
Yêu cầu đối với mẫu nhãn hiệu
Ngoài mẫu nhãn hiệu được gắn trên Tờ khai, đơn phải kèm theo 05 mẫu nhãn hiệu giống nhau và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
– Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai;
– Đối với nhãn hiệu là hình ba chiều thì mẫu nhãn hiệu phải kèm theo ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh và có thể kèm theo mẫu mô tả ở dạng hình chiếu;
– Đối với nhãn hiệu có yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc yêu cầu bảo hộ. Nếu không yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày dưới dạng đen trắng.
(iii) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). Phí, lệ phí đăng ký nhãn hiệu do Nhà nước ban hành tại Biểu danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư số 263/2016/TT-BTC.
Nếu thiếu một trong các tài liệu nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ có quyền từ chối tiếp nhận đơn.
– Trình tự tiến hành:
Cá nhân, tổ chức nộp tờ khai đăng ký vào Bộ phận tiếp nhận tờ khai đăng ký của Cục Sở hữu Trí tuệ.
Sau khi tiếp nhận tờ khai, cán bộ tiếp nhận kiểm tra tờ khai và ra biên lai nộp phí cho người nộp hồ sơ. Người nộp đơn thực hiện việc nộp phí, lệ phí theo quy định và nhận lại một tờ khai có dán số tiếp nhận theo quy định.
Kể từ ngày nộp đơn đăng ký, nhãn hiệu sẽ được đưa vào xem xét, thẩm định, công bố theo quy định của pháp luật để kiểm tra các điều kiện bảo hộ nhãn hiệu.
Người nộp đơn đăng ký có thể sử dụng nhãn hiệu ngay sau khi nộp đơn .
Vậy, cá nhân, tổ chức có thể tự mình thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu nhưng cần lưu ý đảm bảo các quy định pháp luật về hồ sơ đăng ký nêu trên.
9. Dịch vụ đăng ký thương hiệu tại Hà Nội nhanh nhất
Với rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói chung và bảo hộ thương hiệu nói riêng, chúng tôi cung cấp dịch vụ đăng ký thương hiệu siêu nhanh, siêu tiết kiệm cho khách hàng. Chỉ với hồ sơ là 1 bản sao chứng minh nhân dân, quý khách đã ngay lập tức sở hữu một thương hiệu mang tên mình, không còn mối lo với sự cạnh tranh và nhái thương hiệu, mọi vấn đề đã có pháp luật đứng ra bảo vệ bạn.
Giá Dịch vụ đăng ký thương hiệu trọn gói: 2.500.000đ/ nhãn hiệu/ thương hiệu/ logo
Để sử dụng dịch vụ, quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191
Xin trân trọng cảm ơn.
— Công ty Luật LVN —