Mất bằng lái xe hạng C thì làm lại có lâu không?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mất bằng lái xe hạng C thì làm lại có lâu không?

Các bác cho em hỏi là nếu mất bằng lái xe hạng C thì giờ em làm lại có lâu không, thời gian cụ thể là bao nhiêu ngày, giới hạn tối đa ạ, và có khi nào bị lâu hơn thời hạn nữa không?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 07 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Cấp lại giấy phép lái xe

Thông tư 12/2017/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

3./ Luật sư tư vấn

Khi bị mất bằng lái xe, người bị mất có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe tùy thuộc vào thời hạn sử dụng của giấy phép bị mất do pháp luật quy định.

Giấy phép lái xe hạng C được cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe: Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg và từ 3.500 kg trở lên; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg và từ 3.500 kg trở lên; Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.

Căn cứ Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, để xin cấp lại bằng lái xe, trước tiên, anh/chị cần xem xét thời hạn sử dụng của bằng lái xe đã bị mất, có 3 trường hợp như sau:

  • Trường hợp 1: Giấy phép lái xe bị mất còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng:

Trường hợp này, anh/chị đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải nơi (nơi đã cấp giấy phép lái xe), người lái xe gửi 1 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu sau (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;

+ Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

+ Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Thời hạn: Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.

Cơ quan cấp lại giấy phép lái xe cho trường hợp bị mất phải gửi thông báo hủy giấy phép lái xe cũ tới các cơ quan liên quan.

  • Trường hợp 2: Giấy phép lái xe bị mất quá thời hạn sử dụng trên 3 tháng:

Trường hợp người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ dự sát hạch lại (Quy định chi tiết tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT) hợp lệ, phải dự sát hạch lại các nội dung:

+ Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết

+ Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Như vậy, tùy theo thời hạn của giấy phép lái xe bị mất mà anh/chị sẽ phải thực hiện xin cấp lại giấy phép lái xe hoặc phải dự sát hạch lại theo quy định nêu trên. Với trường hợp xin cấp lại giấy phép lái xe, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thời hạn để cấp lại giấy phép lái xe mới là 2 tháng. Nếu cơ quan có thẩm quyền xét thấy hồ sơ và các vấn đề liên quan có sai sót thì thời hạn để cấp mới giấy phép lái xe có thể bị kéo dài hơn và sẽ có thông báo với người xin cấp lại giấy phép lái xe.

Với những tư vấn về câu hỏi Mất bằng lái xe hạng C thì làm lại có lâu không?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

1900.0191