Câu hỏi của khách hàng: Bị người nhà giữ mất sổ đỏ mang tên mình thì làm gì để lấy lại
Em ở từ nhỏ với ông bà do bố mẹ đi vắng từ lâu. Ông nội em có vài mảnh đất và đã sang tên cho em 1 mảnh lúc em 17 tuổi, và ông cầm sổ luôn, mới đây ông em mới mất và nhân cơ hội đó thì con trai cả tức là bác của em đã lấy hết giấy tờ sổ đỏ. Em đã đòi lại nhưng nhất quyết bác không chịu trả và luôn lấy lí do này nọ để không trả cho em giờ em đã 20 tuổi. Vậy giờ em phải làm như thế nào để có thể lấy lại sổ đỏ ạ?
Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 20/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề xử lý khi bị giữ tài sản
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
- Nghị định 43/2014/NĐ- CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
3./ Luật sư trả lời Bị người nhà giữ mất sổ đỏ mang tên mình thì làm gì để lấy lại
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Gọi tắt là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đât) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người được công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp khi bị người khác chiếm hữu trái phép Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có thể lấy lại theo các cách sau:
Thứ nhất, Trình báo với công an khi có căn cứ chứng minh người đang chiếm giữ giấy tờ của mình là trái phép. Cụ thể, trường hợp này, bạn có thể gửi đơn trình báo với cơ quan công an để phía cơ quan công an xác minh, thu hồi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trao lại cho mình. Trường hợp người kia cố tình che giấu nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, bạn có thể yêu cầu phía cơ quan tiến hành khởi tố người đó theo quy định của pháp luật hình sự.
Thứ hai, trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị hủy mất, bạn có thể làm hồ sơ để xin cấp lại theo thủ tục pháp luật quy định:
Căn cứ tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ- CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất:
“1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.”
Theo đó, bạn cần khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký quyền sử dụng đất để thực hiện việc niêm yết thông bảo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ- CP.
Bên cạnh đó, Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân.
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi bạn cư trú hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của của mình.
Vậy, với trường hợp nêu trên, bạn có quyền yêu cầu người đó giao trả cho mình, trường hợp người đó cố tình không giao trả thì bạn có thể gửi đơn đến cơ quan công an để cơ quan nhà nước có thẩm quyền có biện pháp bảo vệ quyền lợi cho mình hoặc làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận khi Giấy chứng nhận đó bị hủy mất theo thủ tục nêu trên.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: