Đã trúng tuyển thì có bắt buộc phải nhập ngũ

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đã trúng tuyển thì có bắt buộc phải nhập ngũ?

Em đang sinh sống tại Bắc Ninh, em đã trúng tuyển nghĩa vụ ạ, tuy nhiên em vừa phát hiện ra là vợ em đã có bầu nên giờ lại không muốn đi nghĩa vụ nữa để có thời gian ở nhà chăm sóc gia đình, như vậy liệu em có được hoãn hay miễn nghĩa vụ không, vợ em có đầy đủ giấy tờ của bệnh viện để chứng minh ạ, Ban chỉ huy quân sự cũng là hàng xóm nên họ cũng nắm được, xin hỏi quy định pháp luật thế nào ạ.

Đã trúng tuyển thì có bắt buộc phải nhập ngũ
Đã trúng tuyển thì có bắt buộc phải nhập ngũ

Luật sư Tư vấn Đã trúng tuyển thì có bắt buộc phải nhập ngũ – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.

3./ Luật sư trả lời

Theo quy định của pháp luật nghĩa vụ quân sự, những trường hợp được tạm hoãn, được miễn gọi nhập ngũ sẽ không phải thực hiện lệnh gọi nhập ngũ. Cụ thể, Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự quy định như sau:

“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Tuy nhiên, đối với những trường hợp đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự, cũng không chắc chắn 100% phải thực hiện lệnh gọi nhập ngũ. Bởi Ban chỉ huy quân sự dựa trên chỉ tiêu tuyển quân, lựa chọn từ trên xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu.

Cũng có thể đặt ra trường hợp, đã đủ chỉ tiêu tuyển quân mà không tuyển hết những công dân đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự. Khi đó những công dân còn lại, mặc dù đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự trong năm đó nhưng do đã đủ chỉ tiêu tuyển quân nên sẽ không được gọi nhập ngũ.

 Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191