Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hình phạt khi trở lậu pháo hoa
Ai giúp em với ạ
Em có 1 người anh trai, anh ý lái xe đầu kéo thuê và trở 194 kg pháo hoa lậu không biết là cố ý hay là vô tình, chỉ biết công an họ bắt giữ và kiểm tra ra như thế. Mọi người có thể tư vấn hình phạt và hướng giải quyết giúp anh em được không ạ.
Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 28 tháng 07 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề hình phạt khi trở pháo hoa trái phép
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
3./ Luật sư tư vấn
Pháo hoa là hàng hóa kinh doanh có điều kiện, người thực hiện việc sản xuất, mua bán, vận chuyển pháo hoa phải là đơn vị, cá nhân được phép thực hiện hoạt động này. Trường hợp cá nhân, đơn vị tổ chức không được phép mua bán, vận chuyển mà vẫn thực hiện thì người vận chuyển trái phép pháo hoa được xác định trách nhiệm như đối với vận chuyển hàng cấm. Do đó, khi cá nhân có hành vi vận chuyển trái phép pháo hoa, tùy thuộc vào giá trị của lượng pháo hoa vận chuyển trái phép thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Căn cứ Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:
“Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
- Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
- b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
- c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
- d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
- e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
- e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
- g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
- h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
- k) Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
- l) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
- b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
- c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
- d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
- Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
- a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
- c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
Như vậy, với trường hợp nêu trên, người vận chuyển trái phép sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với với lượng hàng hóa vận chuyển nêu trên. Tuy nhiên, dựa trên thành phần, lượng chất nổ trong pháo mà pháo sẽ được phân chia thành pháo hoa hoặc pháo nổ dù được sản xuất bao bì giống nhau. Do đó, cần phân định rõ loại hàng hóa vận chuyển là pháo hoa/ pháo hoa nổ hay pháo nổ để xác định mức định khung hình phạt với người đó. Nếu là pháo hoa thì cần xác định mức giá trị hàng hóa, nếu là pháo nổ thì dựa trên khối lượng vận chuyển nêu trên.
Với những tư vấn về câu hỏi Hình phạt khi trở lậu pháo hoa, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: