Xây nhà tiền chế sắt với tôn có phải xin giấy phép xây dựng không?
Mọi người tư vấn em xíu em năm ngoái có thuê mặt bằng ở quốc lộ thời hạn thuê chỉ là 3 năm, bây giờ mình làm nhà tiền chế (sắt + tôn) để phục vụ nhu cầu ở tạm của mình thì mình có cần phải làm giấy phép xây dựng không?
Xung quanh em thấy một số nhà cũng làm như vậy và không có xin phép gì cả. Cho em hỏi luôn là lỡ như em xây rồi hay đang xây thì họ có xử phạt hay bắt tháo dỡ gì không?
Luật sư Tư vấn Luật xây dựng – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 19/10/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Miễn Giấy phép xây dựng
- Luật xây dựng năm 2014
- Nghị định 139/2017 NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
3./ Luật sư trả lời Xây nhà tiền chế sắt với tôn có phải làm giấy phép xây dựng
Giấy phép xây dựng được hiểu là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Đối với những công trình mà theo quy định của pháp luật cần phải có giấy phép xây dựng thì nếu không có giấy phép xây dựng, việc thi công công trình sẽ bị coi là vi phạm pháp luật.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 89 Nghị định 139/2017 NĐ-CP thì:
“Điều 89.Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng
1.Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a)Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b)Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c)Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d)Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ)Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
…
i)Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k)Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
l)Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”
Căn cứ vào các tình tiết bạn đưa ra thì không đủ để khẳng định công trình bạn xây dựng mới có thuộc một trong các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng không.
Theo đó, nếu công trình của bạn xây thuộc một trong các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng thì bạn sẽ không phải xin Giấy phép xây dựng trước khi xây dựng nhà tiền chế. Tuy nhiên, nếu việc miễn giấy phép xây dựng là do:
–Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
-Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
-Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
-Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
Thì bạn cần thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
Nếu công trình của bạn xây không thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng thì bạn sẽ phải xin Giấy phép xây dựng trước khi xây dựng nhà tiền chế. Nếu không xin cấp giấy phép xây dựng mà bạn vẫn tiến hành xây dựng nhà tiền chế thì bạn có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử lí vi phạm về trật tự xây dựng như sau:
“Điều 15.Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
… 5.Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a)Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b)Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c)Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. …”
Như vậy, với những chi tiết bạn đưa ra thì không thể khẳng định được công trình của bạn (nhà tiền chế) có phải tiến hành xin cấp giấy phép xây dựng trước khi tổ chức thi công xây dựng không. Nếu công trình bạn dự định xây thuộc một trong các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng thì bạn sẽ không cần phải làm giấy phép xây dựng trước khi tổ chức thi công nhà tiền chế.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.