Câu hỏi của khách hàng: Bản đồ quy hoạch đã được ký nhưng chưa công bố thì có được xin phép xây dựng không
Xin các anh chị giúp đỡ ạ.
Em có nhà ở quận 1, hiện đang chờ bản đồ quy hoạch mới.
Ngày 4/7 vừa rồi UBND TP.HCM vừa ký điều chỉnh bản đồ quy hoạch mới nhưng chưa công bố. Bây giờ em có thể xin phép xây dựng theo bản đồ mới không ạ, hay phải chờ bản đồ quy hoạch mới được công bố rồi mới xin ạ.
Và cho em hỏi thời gian công bố tấm bản đồ mới là bao lâu?
Xin anh chị giúp em ạ, cám ơn rất nhiều.
Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 11/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Căn cứ để xin phép xây dựng
Luật đất đai năm 2013
3./ Luật sư trả lời Bản đồ quy hoạch đã được ký nhưng chưa công bố thì có được xin phép xây dựng không
Theo pháp luật về đất đai thì bản đồ quy hoạch sử dụng đất được hiểu là được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó. Thông thường, việc ký điều chỉnh bản đồ quy hoạch không phải là căn cứ hạn chế quyền của người sử dụng đất, do vậy, bạn có quyền xin phép xây dựng theo bản đồ quy hoạch hiện tại đang có giá trị.
Căn cứ Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai thì khi quy hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định. Mà theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai thì người sử dụng đất có các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi đáp ứng được những điều kiện nhất định.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định công khai nào hướng dẫn cụ thể về việc xử lý việc xin Giấy phép xây dựng của người sử dụng đất trong thời gian sau khi ký điều chỉnh bản đồ quy hoạch mới mà chưa công bố nên việc xem xét cho phép xây dựng công trình theo bản đồ quy hoặc cũ (đang có giá trị tại thời điểm người sử dụng đất xin cấp phép) hay theo bản đồ mới (sẽ được công bố và tổ chức thực hiện vào thời gian tới). Nhưng thông thường, chủ thể có thẩm quyền sẽ xem xét dựa trên các văn bản có giá trị tại thời điểm người sử dụng đất xin cấp Giấy phép.
Căn cứ Điều 48 Luật đất đai thì việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được chủ thể có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
-Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia do Bộ Tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm công bố công khai tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
-Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố công khai tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mà theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 48 Luật đất đai thì việc công bố công khai trên phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt và việc công khai phải được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, thông thường, việc xin cấp Giấy phép xây dựng được căn cứ theo bản đồ quy hoạch hiện đang có giá trị tại thời điểm xin cấp Giấy phép. Thời hạn để chủ thể có thẩm quyền thực hiện việc công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.